Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201-HĐBT | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 quy định nhiệm vu, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Để tăng cường công tác tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH,
2. Các cá nhân và pháp nhân nước ngoài (dưới đây còn gọi tắt là Bên nước ngoài) cũng được quyền tiến hành các hoạt động mua bán lixăng theo đúng những quy định trong điều lệ này và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
2. Đối tượng lixăng cũng có thể là các kiến thức số liệu, tài liệu, thông tin kỹ thuật bí mật (dưới đây gọi tắt là bí quyết kỹ thuật), bản vẽ thiết kế, mô hình sản phẩm liên quan tới các đối tượng nêu trên cả khi văn bằng bảo hộ các đối tượng đó hết hiệu lực.
2. Đối với các sáng chế thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (đã được cấp bằng tác giả sáng chế và đang còn thời hạn hiệu lực), các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Công ty hợp doanh được cấp giấy chứng nhận sáng chế công vụ hoặc tác giả sáng chế được quyền bán lixăng cho các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân và được quyền bán bí quyết, kỹ thuật có liên quan tới sáng chế được cấp bằng nói trên.
3. Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam trước khi tiến hành việc giao dịch và bán lixăng ra nước ngoài phải được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cho phép.
2. Nghiêm cấm việc mua lixăng để thủ tiêu hoặc hạn chế việc sử dụng đối tượng lixăng nhằm mục đích cạnh tranh phi pháp hoặc hạn chế áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
1. Việc mua bán lixăng được tiến hành trên nguyên tắc hợp đồng.
2. Hợp đồng lixăng là văn bản pháp lý thể hiện những cam kết giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng nhằm thiết lập, thay đổi hoặc đình chỉ mối quan hệ, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên đối với đối tượng lixăng nêu ở Điều 2 của Điều lệ.
Điều 6. - Trong hợp đồng lixăng không được phép có những điều khoản nhằm:
1. Hạn chế một cách bất hợp lý bên mua lixăng sử dụng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo lixăng (kể cả việc xuất khẩu các sản phẩm sản xuất theo lixăng).
2. Khống chế một cách bất hợp lý giá tiêu thụ sản phẩm do bên mua lixăng sản xuất.
3. Cấm bên mua lixăng tiếp tục cải tiến, hoàn thiện đối tượng lixăng hoặc cấm bên mua lixăng sử dụng kỹ thuật tương tự của các cá nhân và pháp nhân khác.
4. Cấm bên mua lixăng tiếp tục sử dụng đối tượng lixăng đã mua sau khi hợp đồng hết hiệu lực (trừ nhãn hiệu hàng hoá).
5. Cấm bên mua lixăng độc quyền cấp lixăng phụ thuộc cho bên thứ 3 khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong một số trường hợp do những yêu cầu đặc biệt của kinh tế Quốc dân, Quốc phòng và an ninh Quốc gia trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể phê duyệt những hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài có điều khoản bao hàm một số nội dung hạn chế nêu trên.
1. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng lixăng không được phép quá 7 năm kể từ ngày:
- Hợp đồng được ký kết (trường hợp hợp đồng được ký kết giữa các bên trong nước).
- Hợp đồng được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước phê duyệt (trường hợp hợp đồng được ký kết với Bên nước ngoài).
2. Hợp đồng lixăng hết hiệu lực khi:
- Các văn bằng bảo hộ đối tượng lixăng mất hiệu lực.
- Hợp đồng bị huỷ bỏ theo các trường hợp nêu tại Điều 17 của Điều lệ.
KÝ KẾT PHÊ DUYỆT VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LIXĂNG.
1. Trước khi tiến hành hoạt động mua bán lixăng các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Công ty hợp doanh phải báo cáo với cơ quan chủ quản (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) và phải được cơ quan chủ quản chấp thuận.
Trường hợp muốn bán lixăng ra nước ngoài, mọi cá nhân và pháp nhân phải thực hiện quy định nêu tại điểm 3, Điều 3 của Điều lệ này.
2. Chỉ có các tổ chức, đơn vị cơ sở (gọi chung là các tổ chức được phép xuất nhập khẩu lixăng) sau đây được quyền giao dịch và ký kết hợp đồng mua, bán lixăng với nước ngoài:
- Các tổ chức xuất nhập khẩu được Nhà nước cho phép mua bán lixăng với nước ngoài;
- Các tổ chức được Nhà nước cho phép thực hiện các dịch vụ mua bán lixăng với nước ngoài;
- Các đơn vị cơ sở Nhà nước cho phép hợp tác kinh tế trực tiếp với nước ngoài;
Các tổ chức được phép xuất nhập khẩu lixăng trên đây và hướng dẫn của Bộ Kinh tế đối ngoại trong việc ký kết hợp đồng với nước ngoài.
3. Các cá nhân và pháp nhân khác (ngoài điểm 2 nêu trên) muốn mua, bán lixăng với nước ngoài thì được quyền chọn tổ chức xuất nhập khẩu lixăng thích hợp nêu trên để uỷ thác việc mua, bán lixăng. Việc uỷ thác được tiến hành trên cơ sở hợp đồng và lệ phí dịch vụ do hai bên thoả thuận.
2. Hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng lixăng bao gồm:
- Đơn xin phê duyệt hợp đồng lixăng.
- Hợp đồng lixăng được viết bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Bản sao các văn bằng bảo hộ của các đối tượng lixăng.
2. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phê duyệt, nếu không có thông báo kéo dài thời gian phê duyệt hoặc quá 90 ngày kể từ ngày nhận đơn (trường hợp có thông báo kéo dài thời hạn phê duyệt) mà Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước không ra quyết định từ chối phê duyệt hợp đồng thì hợp đồng lixăng coi như được phê duyệt.
3. Trước khi ra quyết định phê duyệt hợp đồng. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu pháp nhân xin phê duyệt hợp đồng là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc xí nghiệp công ty hợp doanh) và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan. Trường hợp xét thấy cần thiết Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể thành lập phải có đại diện của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài, Tài chính, Ngân hàng.
2. Bên nước ngoài gửi đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng cho Cục Sáng chế phải thông qua người đại diện được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
3. Người nộp đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng phải nộp lệ phí đăng ký theo quy định.
4. Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lixăng bao gồm:
- Đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng.
- Hợp đồng lixăng đã được phê duyệt (trường hợp ký kết với nước ngoài) hoặc hợp đồng lixăng đã ký kết (nếu hợp đồng được ký giữa các bên trong nước).
- Biên lai đã nộp tiền lệ phí đăng ký hợp đồng lixăng.
5. Sau khi nhận đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng của hai bên ký kết hợp đồng, Cục Sáng chế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng lixăng, ghi nhận hợp đồng trên vào sổ đăng bạ hợp đồng lixăng và công bố việc chuyển giao quyền sử dụng trên thông báo sở hữu công nghiệp của Cục Sáng chế.
2. Các cá nhân và pháp nhân cố tình không thực hiện nghĩa vụ đăng ký phê duyệt hợp đồng lixăng có thể bị xử lý hành chính, phạt tiền hoặc truy tố trước pháp luật, tuỳ theo mức độ gây thiệt hại do hậu quả của việc không thực hiện nghĩa vụ đăng ký và phê duyệt gây ra.
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
3. Hợp đồng lixăng có thể bị huỷ bỏ trong trường hợp:
- Hai bên ký kết nhất trí huỷ bỏ hợp đồng.
- Một trong hai bên ký kết đã vi phạm những điều cam kết tới mức hợp đồng không thể tiếp tục triển khai được mặc dù bên vi phạm đã được thông báo trước 90 ngày bằng văn bản của phía bên kia, nhưng bên vi phạm không có biện pháp khắc phục.
- Khi có trường hợp bất khả kháng làm cho hợp đồng không thể thực hiện tiếp tục, trong thời hạn 7 ngày, bên gặp bất khả kháng phải thông báo ngày cho bên kia về hoàn cảnh bất khả kháng.
- Khi có quyết định huỷ bỏ hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền xét xử.
4. Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, các cá nhân, pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan chủ quản (nếu có) và Cục Sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chậm nhất là 15 ngày sau khi có quyết định huỷ bỏ hợp đồng. Việc huỷ bỏ hợp đồng lixăng sẽ được Cục Sáng chế ghi nhận vào sổ đăng bạ và công bố trên thông báo của Cục.
a) Trường hợp một trong hai bên tham gia ký kết hợp đồng phát hiện các quyền được chuyển giao có nguy cơ bị xâm phạm thì bên phát hiện có trách nhiệm thông báo ngay cho bên kia để cùng nhau có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
b) Trong trường hợp bên thứ ba xâm phạm các quyền đã được chuyển giao theo hợp đồng, bên bán lixăng có trách nhiệm tiến hành những biện pháp cần thiết để buộc bên xâm phạm phải chấm dứt các hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại đã gây ra.
Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng lixăng độc quyền, bên mua lixăng được quyền tiến hành các hoạt động chống lại việc xâm phạm của bên thứ ba nếu trong thời gian 3 tháng kể từ ngày được bên mua lixăng thông báo, bên bán lixăng không tiến hành việc khiếu nại. Trong trường hợp này, bên bán lixăng có trách nhiệm giúp bên mua lixăng.
c) Trường hợp do việc sử dụng đối tượng được chuyển giao theo hợp đồng lixăng dẫn đến việc khiếu nại của bên thứ ba thì bên bán lixăng có trách nhiệm với sự giúp đỡ của bên mua lixăng giải quyết khiếu nại đó.
d) Mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ các quyền được chuyển giao thông qua hợp đồng lixăng cũng như mọi khoản tiền bồi thường thu được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét xử, sẽ được phân chia trên cơ sở thoả thuận của hai bên ký kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp tranh chấp không giải quyết được bằng cách nêu ở mục 1 trên thì:
a) Đối với các hợp đồng ký kết giữa các cá nhân và pháp nhân trong nước sẽ do:
- Trọng tài kinh tế giải quyết theo các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế, nếu các bên hoặc một trong các bên ký kết hợp đồng có tài khoản tại Ngân hàng.
- Toà án sẽ giải quyết các tranh chấp liên quan tới khía cạnh dân sự của hợp đồng lixăng và những tranh chấp hợp đồng không thuộc phạm vi trọng tài kinh tế.
b) Đối với hợp đồng lixăng được ký kết với Bên nước ngoài, nếu các bên ký kết không thoả thuận cụ thể về cách thức giải quyết tranh chấp, bất đồng ý kiến giữa các bên, thì vụ tranh chấp hoặc bất đồng ý kiến đó sẽ được đưa ra trước tổ chức Trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một cơ quan xét xử khác do các bên thoả thuận.
2. Khi xét xử kháng cáo, cơ quan có thẩm quyền xét xử và đương sự phải tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục xét xử kháng cáo do Nhà nước quy định.
TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN LIXĂNG
- Đối với các khoản thu theo phương thức trả gọn, hoặc trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực dưới 5 năm, các cá nhân và pháp nhân (kể cả khu vực quốc doanh cũng như khu vực kinh tế tập thể, tư nhân hoặc Bên nước ngoài) phải trích nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc thuế là 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với các khoản thu trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực trên 5 năm phải trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế 15% giá trị hợp đồng.
2. Đối với các hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài, khoản trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế phải được nộp bằng ngoại tệ thanh toán cho hợp đồng.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm và có quyền quyết định việc trả thù lao nói trên, theo đúng những quy định và hướng dẫn hiện hành của Nhà nước liên quan tới việc trả thù lao cho các hoạt động sở hữu công nghiệp.
2. Khuyến khích các cá nhân và pháp nhân nước ngoài dùng tiền bán li xăng cho bên Việt Nam để đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở Việt Nam và việc đầu tư này, Bên nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Hiệp ước về Luật Nhãn hiệu hàng hoá giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành
- 3Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 4Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 hướng dẫn phê duyệt và đăng ký hợp đồng li-xăng do Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường ban hành
- 5Thông tư 08/TC-TCT năm 1994 hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
Nghị định 201-HĐBT năm 1988 về Điều lệ mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li xăng) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 201-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/12/1988
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra