Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 1981 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Căn cứ Nghị quyết ngày 22-1-1981 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc thành lập Bộ Mỏ và than;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Mỏ và than,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2.- Bộ Mỏ và than có nhiệm vụ và quyền hạn:
A. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ MỎ:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo quyền hạn được giao các chính sách, chế độ quản lý về kinh tế - kỹ thuật ngành công nghiệp khai thác mỏ, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật khai thác mỏ.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật về công nghiệp khai thác mỏ trong các ngành, các địa phương.
B. QUẢN LÝ NGÀNH THAN:
1. Trình Chính phủ xét duyệt các dự đoán, quy hoạch phát triển ngành than.
2. Trình Chính phủ xét duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của ngành than (kể cả than địa phương); tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch ấy.
3. Quản lý thống nhất việc khai thác và sử dụng các nguồn than trong cả nước theo quy chế chung của Nhà nước; cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chuẩn bị để trình Chính phủ xét duyệt kế hoạch cung ứng than.
4. Quản lý thống nhất việc lập kế hoạch nhập khẩu và phân phối các thiết bị, vật tư, phụ tùng và phụ kiện chuyên dùng của ngành than và một số loại vật liệu nổ dùng cho các ngành kinh tế trong nước.
5. Tổ chức và thực hiện công tác thăm dò, khảo sát, thiết kế, tự thi công hoặc giao thầu thiết kế, khảo sát, thi công cho các ngành khác đối với các công trình của Bộ theo sự phân công của Chính phủ.
6. Thiết kế và chế tạo thiết bị, phụ tùng chuyên dùng của ngành than theo sự phân công của Nhà nước.
7. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo quyền hạn được giao các chính sách, chế độ quản lý, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy trình, quy phạm kỹ thuật của ngành than; hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các địa phương thực hiện các chính sách, chế độ và quy định ấy trong phạm vi cả nước.
8. Trình Chính phủ xét duyệt các chương trình, kế hoạch phát triển khoa học - kỹ thuật trong ngành than, tổ chức và chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành.
9. Trình Chính phủ xét duyệt các kế hoạch hợp tác kinh tế, hợp tác khoa học - kỹ thuật với nước ngoài; tổ chức thực hiện các kế hoạch ấy theo quy định của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.
10. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưõng và quản lý cán bộ, công nhân kỹ thuật ngành than nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình theo đúng Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 172- CP ngày 1-11-1973 của Hội đồng Chính phủ và Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước.
Các thứ trưởng giúp Bộ trưởng lãnh đạo hoạt động của Bộ và được Bộ trưởng uỷ nhiệm chỉ đạo một số mặt công tác cụ thể.
Trong các thứ trưởng có một thứ trưởng thường trực. Ngoài lĩnh vực công tác được phân công, thứ trưởng thường trực giúp Bộ trưởng điều hành công việc thuộc quyền hạn của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.
Điều 4.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Mỏ và than như sau:
A. CÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH DOANH:
1. Công ty than Hòn gai,
2. Công ty than Uông bí,
3. Công ty xây lắp Cẩm Phả,
4. Tổng công ty cung ứng than,
5. Công ty vật tư,
và các công ty, xí nghiệp... thuộc quyền bộ trưởng ra quyết định thành lập.
B. CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - KỸ THUẬT, THIẾT KẾ VÀ SỰ NGHIỆP:
1. Viện nghiên cứu khoa học - kỹ thuật mỏ,
2. Viện quy hoạch và thiết kế than,
3. Viện khảo sát và địa chất,
4. Viện nghiên cứu - thiết kế, chế tạo máy mỏ (gọi tắt là viện máy mỏ),
5. Viện kinh tế mỏ, và các cơ quan sự nghiệp cần thiết khác thuộc quyền Bộ trưởng ra quyết định thành lập.
C. CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA BỘ:
1. Vụ kế hoạch,
2. Vụ tài vụ- kế toán,
3. Vụ lao động và tiền lương,
4. Vụ kỹ thuật mỏ,
5. Vụ mỏ và than địa phương,
6. Vụ địa chất trắc địa,
7. Vụ cơ điện,
8. Vụ xây dựng cơ bản,
9. Vụ vật tư,
10. Vụ đào tạo,
11. Vụ tổ chức và cán bộ,
12. Ban thanh tra,
13. Văn phòng Bộ.
Phạm Văn Đồng (Đã ký) |
- 1Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ 1960
- 3Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
Nghị định 169-CP năm 1981 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Mỏ và than do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 169-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/04/1981
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 2
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra