Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 159-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2: - Tổng cục Địa chất có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, thể lệ về địa chất; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, thể lệ ấy.
2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò địa chất, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.
3. Nghiên cứu tình hình cấu tạo địa chất của nước ta. Áp dụng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến về nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò địa chất, nhằm đẩy mạnh việc điều tra tài nguyên khoáng sản, phục vụ nhu cầu trước mắt và lâu dài về phát triển kinh tế. Xây dựng cơ sở khoa học địa chất Việt nam.
4. Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn trong phạm vi trách nhiệm của Tổng cục, và giúp đỡ các ngành, các cấp và công tác này.
5. Hướng dẫn, khuyến khích, đẩy mạnh phong trào nhân dân tìm quặng, báo quặng. Giúp đỡ các Ủy ban hành chính địa phương trong việc tìm kiếm, thăm dò, phát hiện quặng mỏ để phục vụ công cuộc phát triển công nghiệp địa phương.
6. Cấp giấy phép khai thác mỏ cho các xí nghiệp thuộc trung ương và của địa phương; kiểm tra việc khai thác mỏ của các xí nghiệp này. Đề nghị Chính phủ đình chỉ khai thác mỏ nếu xét thấy việc khai thác này không theo đúng nguyên tắc bảo vệ tài nguyên của Nhà nước. Cùng các cơ quan hữu quan xét duyệt địa điểm xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng để tránh những nơi có tài nguyên khoáng sản có ích.
7. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về mặt địa chất. Trong phạm vi ủy quyền của Chính phủ, ký kết các hiệp định về hợp tác khoa học kỹ thuật địa chất với các nước anh em.
8. Bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu và bảo tàng địa chất. Cung cấp cho các ngành những tài liệu cần thiết về tình hình địa chất, về khoáng sản theo nguyên tắc bảo mật của Nhà nước.
9. Quản lý tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành, quản lý vốn của Nhà nước giao cho Tổng cục. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong việc cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu, dụng cụ và kinh phí cho các đoàn thăm dò địa chất.
10. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước
Quản lý các đoàn thăm dò địa chất và các cơ sở nghiên cứu địa chất thuộc Tổng cục.
Đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, chuyên nghiệp của ngành để đáp ứng kịp yêu cầu ngày càng phát triển của công tác địa chất.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư; quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác địa chất của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4: - Tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chất gồm có:
- Văn phòng
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Kỹ thuật và kế hoạch
- Cục Cung cấp
-Và các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp do Tổng cục quản lý
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, Cục và đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Cục và các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp thuộc Tổng cục quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Tổng cục do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5: - Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất có trách nhiệm thi hành nghị định này.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
Nghị định 159-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chất do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 159-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/10/1961
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 44
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra