Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2022

Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07/01/2022 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Nâng cao năng lực người thực hiện trợ giúp pháp lý và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đẩy mạnh công tác phối hợp, các hoạt động truyền thông và kiểm tra, giám sát hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính. Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

2. Yêu cầu

- Nội dung các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật (Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).

- Tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý

Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với thực tế của địa phương).

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Đơn vị phi hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2022.

2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật ở các dạng tật khác nhau và vụ việc tham gia tố tụng. Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc diện trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2022.

3. Thực hiện truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức điểm truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị truyền thông để thực hiện truyền thông trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện, thành phố và báo địa phương; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2022.

Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm tài liệu truyền thông (như băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật... và các ấn phẩm chuyên dụng khác) có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2022.

Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); Ngày Quốc tế Người khuyết tật (03/12) bằng các hình thức phù hợp (như thực hiện các phóng sự, Pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm...).

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện, thành phố và báo địa phương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV năm 2022.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phi hp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2022.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí

Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; chỉ đạo, kiểm tra Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các đơn vị có liên quan thuộc sở trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ phối hợp trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan, khảo sát, rà soát đối tượng là người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; tổng hợp nhu cầu trợ giúp pháp lý; theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Kế hoạch.

3. Các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Đề nghị các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh (Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh) phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện, cơ sở giam giữ thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong hoạt động tố tụng, bảo đảm cho người khuyết tật thuộc diện trợ giúp pháp lý là bị can, bị cáo, người bị hại, đương sự... được giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn.

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước) truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12).

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông, các phòng ban có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022 yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử (gửi bản giấy đối với các đơn vị
không có IOFFICE)
- Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; VKSND tỉnh; TAND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm TGPLNN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh;
- Đài PT&TH Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCPC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022

  • Số hiệu: 98/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Nguyễn Đăng Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản