Hệ thống pháp luật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 960/KH-UBDT

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2019-2025

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025, Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án và nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 19/5/2019;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo sự đồng thuận xã hội trong tổ chức vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

- Bảo đảm mục tiêu của Đề án góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí tại cộng đồng.

2. Yêu cầu

- Các nội dung hoạt động trong kế hoạch phải cụ thể, khả thi, bám sát các nội dung của Đề án và nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao;

- Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện Kế hoạch.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

- Các cơ quan công tác dân tộc các cấp và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.

3. Phạm vi thực hiện: Vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi toàn quốc.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường công tác truyền thông, vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường các tin, bài, phóng sự, chuyên trang, chuyên mục, phản ánh, giới thiệu các trường hợp trẻ em dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; những địa phương, cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi còn thiếu các công trình phúc lợi vì trẻ em hoặc có các công trình, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu của trẻ em... kịp thời giới thiệu, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và quốc tế để vận động đóng góp nguồn lực hỗ trợ trẻ em;

- Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dịp các sự kiện, các ngày lễ, tết, như: Tháng hành động Vì trẻ em, ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán, Khai giảng năm học mới hoặc vào những dịp gặp mặt trẻ em dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...nhằm thu hút sự quan tâm đông đảo của các lực lượng xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ở trong nước và quốc tế đóng góp nguồn lực hỗ trợ trẻ em;

- Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đa dạng hóa các hình thức vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi

- Chú trọng công tác vận động trực tiếp. Chủ động tiếp cận và duy trì mối quan hệ thường xuyên với các đối tác, các nhà tài trợ có tiềm năng; có kế hoạch và định hướng vận động cụ thể, giới thiệu những địa chỉ, cung cấp những thông tin cần thiết, chính xác đến nhà tài trợ, để nhà tài trợ lựa chọn giải pháp hỗ trợ phù hợp;

- Thường xuyên kết nối và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở y tế tổ chức các hoạt động thiện nguyện đến thăm, khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em; tặng đồ ấm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tặng dụng cụ, phương tiện cho các công trình phúc lợi vì trẻ em... ở những địa phương, cơ sở còn khó khăn nhằm tạo điều kiện cho trẻ em dân tộc thiểu số được tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí tại cộng đồng.

3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, chương trình tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên có liên quan ở trung ương và địa phương cơ sở tham gia thực hiện công tác vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số;

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động nguồn lực, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực vận động được từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

4. Phối hợp với các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi đánh giá nhu cầu cần hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số để triển khai thực hiện; xây dựng triển khai thí điểm và phát triển các mô hình tư vấn, hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí tại cộng đồng.

5. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn lực vận động được đảm bảo chặt chẽ, công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả.

6. Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản có liên quan đến công tác vận động nguồn lực xã hội nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

7. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá và nắm tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong công tác vận động và sử dụng nguồn lực xã hội thực hiện Đề án.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn vận động từ các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch này.

2. Ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Vụ Dân tộc thiểu số chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc các địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt.

2. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn theo nội dung kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban Dân tộc theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Cơ quan Công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT (để t/h);
- Cổng TTĐT của UBDT;
- Lưu: VT, DTTS (05b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Hoàng Thị Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 960/KH-UBDT năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 960/KH-UBDT
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/08/2019
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Hoàng Thị Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản