Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030” CỦA TỈNH NINH BÌNH

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Bệnh Lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với sức khỏe con người, người mắc bệnh với nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn; bệnh có thể điều trị khỏi nếu phát hiện sớm, điều trị đúng phương pháp và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống lao là một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị, trong đó ngành Y tế đóng vai trò nòng cốt.

- Nhà nước giữ vai trò chính, đảm bảo các nguồn lực, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ trợ công tác phòng, chống bệnh lao.

- Công tác phòng, chống lao chủ yếu dựa vào cộng đồng, sự phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, đội ngũ mạng lưới phòng, chống lao các tuyến cơ sở.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Giảm số người mắc bệnh lao, chết do lao và giảm sự lây nhiễm lao, khống chế bệnh lao kháng đa thuốc để hướng tới loại trừ bệnh lao ra khỏi cộng đồng với tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 20/100.000 người dân vào năm 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2016: Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 120/100.000 người dân, giảm số người chết do lao xuống dưới tỷ lệ 15/100.000 người dân, khống chế lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số lao mới phát hiện.

- Đến năm 2020: Giảm số người mắc lao trong cộng đồng dưới 100/100.000 người dân; giảm số tử vong lao dưới 10/100.000 người dân. Khống chế số người mắc lao kháng đa thuốc dưới 5% trong tổng số lao mới phát hiện.

- Tầm nhìn đến năm 2030: Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao xuống 10/100.000 người dân; giảm số người mắc lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân.

2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản

TT

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

1

Tỷ lệ % dân số được bảo vệ

100

100

100

100

100

2

Số người mắc bệnh lao các thể được phát hiện trên 100.000 người dân

90

85

85

80

80

3

Số người bệnh lao phổi AFB (+) trên 100.000 người dân

50

45

45

45

40

4

Tỷ lệ khỏi điều trị AFB (+) (%)

90

90

90

90

90

5

Tỷ lệ tử vong do lao (%)

2,4

2,3

2,2

2,1

2,0

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện chính sách, pháp luật

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng chống lao;

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao;

- Xây dựng chế độ, chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao.

2. Công tác thông tin truyền thông

- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao;

- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành Y tế cung cấp;

- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao;

- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng, chống bệnh lao.

3. Công tác chuyên môn

- Tăng cường phát hiện bệnh lao sớm và điều trị có hiệu quả;

+ Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho người dân;

+ Nghiên cứu, ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện để người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán và điều trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh thuận lợi.

- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.

+ Xây dựng kế hoạch tiếp cận với các dịch vụ kỹ thuật mới của chương trình chống lao nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chẩn đoán và phòng bệnh lao đạt hiệu quả trong điều kiện của địa phương;

+ Nghiên cứu, triển khai thí điểm áp dụng các mô hình tiếp cận mới thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng.

4. Công tác cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật

- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;

- Nghiên cứu, ban hành chính sách tạo điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng cho bệnh nhân lao;

- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao;

- Theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.

5. Công tác về nguồn tài chính

Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, huy động từ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).

6. Công tác về nguồn nhân lực

- Nghiên cứu, đề xuất và ban hành chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao; Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 17/4/2014 của UBND tỉnh.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp;

- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;

- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.

7. Công tác về kiểm tra giám sát

- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin;

- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao ở các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.

8. Công tác hợp tác quốc tế

- Củng cố và tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế: Quỹ toàn cầu, FHI, WHO,... trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao;

- Hợp tác chặt chẽ với tổ chức phòng chống lao các nước trong khu vực và thế giới để cùng giải quyết vấn đề phát hiện, điều trị và lan truyền bệnh lao từ địa phương xuất ngoại cũng như từ các nước trở về (thông qua dự án phòng chống Lao - Bệnh viện Phổi Trung ương).

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí Trung ương, các dự án, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

2. Dự kiến nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh: 3.539,8 triệu đồng

(có phụ lục kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Tham mưu xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền của UBND tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đạt kết quả.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao;

- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định ưu tiên đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh Lao thuận lợi cũng như về chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ Quỹ Bảo hiểm y tế;

- Chỉ đạo việc thực hiện đào tạo, thu hút, bố trí nguồn lực phục vụ cho công tác phòng, chống Lao theo quy định.

- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ, tổng kết; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ Y tế và UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính

Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống bệnh lao thông qua các Chương trình, dự án hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống bệnh lao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh lao.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, các cơ sở bảo trợ xã hội, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc lao;

- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

5. Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam ... do Công an tỉnh quản lý.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí thường xuyên tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh Lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; khuyến khích các văn nghệ sỹ sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật: Tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, tranh cổ động, âm nhạc, sân khấu... để tuyên truyền giúp người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.

9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

Triển khai các hoạt động phòng, chống lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại các khu vực biển đảo, những khu vực có điều kiện khó khăn.

10. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống lao kịp thời, theo đúng quy định của Nhà nước.

11. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế giám sát thực hiện Kế hoạch.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn;

- Xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh lao phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương cùng với nguồn ngân sách trung ương, của tỉnh cấp theo kế hoạch hằng năm;

- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động và đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Ninh Bình, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- Bệnh viện Lao và các bệnh phổi;
- Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6, VP7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ C
HỦ TỊCH




Lê Văn Dung

 

PHỤ LỤC

DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 (NGÂN SÁCH TỈNH)
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung hoạt động

Diễn giải chi tiết

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng

Nguồn NS tỉnh

Nguồn NS tỉnh

Nguồn NS tỉnh

Nguồn NS tỉnh

Nguồn NS tỉnh

Nguồn NS tỉnh

1

Duy trì, triển khai các kỹ thuật chuẩn quốc tế và hướng dẫn của chương trình chống lao

- Chi làm xét nghiệm nuôi cấy MGIT để chẩn đoán lao: 300 BN xét nghiệm/năm x 200 ngàn/BN x 5 năm = 300 tr

- Chi làm xét nghiệm Gene-Xpert chẩn đoán lao kháng thuốc: 50BN/năm x 2tr x 5 năm = 500 tr

- Duy tu sửa chữa trang thiết bị (máy nuôi cấy VK lao MGIT - BACTEC, máy xét nghiệm Gene-Xpert chẩn đoán lao kháng thuốc ...) 100tr/ năm x 5 năm = 500tr

260,00

260,00

260,00

260,00

260,00

1.300,00

2

Đẩy mạnh công tác truyền thông và huy động sự tham gia của cộng đồng

- Chi BS thực hiện truyền thông: 01 người x 300 ngàn/buổi/lớp x 145 lớp = 43,5 tr.

‘- Chi hỗ trợ cán bộ đoàn thể tham dự truyền thông: 10.875 người x 50 ngàn/người = 543 tr.

‘- Chi truyền thông trên Đài truyền hình tỉnh: 01 lần/quý x 4 quý/năm x 5 năm x 10tr/lần = 200 tr.

157,30

157,30

157,30

157,30

157,30

786,50

3

Duy trì công tác phát hiện và tăng cường theo dõi, giám sát, đánh giá, lượng giá các hoạt động phòng chống lao (113/2013/TTLT-BTC-BYT)

- Chi cán bộ làm công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phối AFB) tại cộng đồng: 30.000 đồng/bệnh nhân lao AFB(+): 400 BN AFB(+)/năm x 5 năm x 30.000đ/BN= 60 tr.

‘- Chi cán bộ y tế xã Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế xã trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao:

Đối với xã đặc biệt khó khăn: 50.000 đồng/xã/tháng x 9 xã x 12 tháng x 5 năm = 27 tr;

Đối với các xã còn lại: 30.000 đồng/xã/tháng x 136 xã x 12 tháng x 5 năm = 244.8 tr.

‘- Chi theo dõi BN lao hoàn thành điều trị: + 100 BN ‘PHU LUC 2’!(xã đặc biệt khó khăn) x 170.000đ/BN = 17 tr/năm x 5 năm = 85 tr.

+ 700 BN (xã còn lại) x 120.000đ/BN = 84 tr/năm x 5 năm = 420 tr.

‘- Chi công tác phí cán bộ đi giám sát: 200 lượt/năm x 5 năm = 1000 lượt x 70.000đ/ngày/người = 70 tr.

‘- Chi công tác phí cán bộ đi lượng giá: 192 lượt x 4 người/lượt x 70.000đ/người = 54tr.

192,16

192,16

192,16

192,16

192,16

960,80

4

Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tham gia công tác phòng, chống lao

- Chi tiền nước CB dự tập huấn: 4.125 người x 30.000đ/người = 123.75 tr.

‘- Chi tiền hỗ trợ CB tham gia tập huấn: 4.125 người x 50.000đ/người = 206.25 tr.

‘- Chi tiền báo cáo viên: 80 lớp x 500.000đ/buổi/lớp = 40 tr.

- Chi tiền tài liệu: 20.000đ/người x 4.125 người = 82.5 tr.

- Chi tiền thuê hội trường…: 80lớp x 01 buổi x 500.000đ/buổi = 40 tr.

98,50

98,50

98,50

98,50

98,50

492,50

 

Tổng kinh phí

 

707,96

707,96

707,96

707,96

707,96

3.539,80

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2015 thực hiện "Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030" của tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 95/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Lê Văn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản