Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Kon Tum, ngày 09 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT HUY ƯU ĐIỂM, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Công văn số 2515/TTCP-C.IV ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ về việc điểm đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022; xét đề nghị của Thanh tra tỉnh([1]), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) theo kết quả đánh giá công tác PCTN năm 2022 của Thanh tra Chính phủ([2]); nâng cao hiệu quả công tác PCTN, góp phần tăng điểm số đánh giá công tác PCTN của tỉnh năm 2023 và những năm tiếp theo.

- Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác PCTN trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 và những năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện phải nghiêm túc, thường xuyên và gắn với việc thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và địa phương về PCTN.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong tham mưu và triển khai thực hiện công tác PCTN.

II. NỘI DUNG

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN

- Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, các chỉ đạo của Trung ương và địa phương về PCTN.

- Khẩn trương tiến hành rà soát, ban hành đầy đủ các kế hoạch thực hiện các nội dung tiêu chí đánh giá về: (1) Công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN; (2) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; (3) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN([3]). Đồng thời báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện trong năm đối với 03 nội dung tiêu chí đánh giá trên và kết quả thực hiện việc kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.

- Tổ chức tiếp công dân định kỳ đảm bảo số ngày quy định; tăng cường chỉ đạo xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về tham nhũng và kiến nghị, đề nghị bảo vệ người tố cáo tham nhũng.

2. Về việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng

2.1. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước

- Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018; đối với nội dung trong năm 2023 chưa công khai thì nhanh chóng tiến hành công khai và báo cáo kết quả thực hiện theo Công văn số 155/UBND-NC ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của Luật PCTN.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số cấp tỉnh và thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025.

- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra việc thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn; Kế hoạch kiểm soát xung đột lợi ích và kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Ban hành kế hoạch kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Hoàn thành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; duy trì hiệu quả hoạt động của đường dây nóng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận và xử lý kịp thời kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp.

- Báo cáo cụ thể, đầy đủ kết quả công tác PCTN theo Công văn số 2493/UBND-NC ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác PCTN.

2.2. Công tác phòng ngừa tham nhǜng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước

Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước. Triển khai thanh tra việc thực hiện pháp luật PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước.

3. Về việc phát hiện và xử lý tham nhũng

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội, những lĩnh vực chuyên môn sâu, hoạt động có tính khép kín, bí mật như: đất đai, tài nguyên khoáng sản, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ…; thực hiện nghiêm cơ chế phối hợp phát hiện, xử lý sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra.

- Kịp thời giải quyết các tin phản ánh, đơn tố cáo về hành vi tham nhũng.

- Đẩy nhanh tiến độ xử lý dứt điểm các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; xác minh, điều tra làm rõ hành vi tham nhũng, chiếm đoạt trong các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, sai phạm về kinh tế.

- Xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng, Nhà nước, đoàn thể; phải tiến hành đồng bộ giữa kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính của Nhà nước, đoàn thể và xử lý hình sự đối với người có hành vi tham nhũng. Đối với các vụ án tham nhũng đã có kết quả xét xử trong năm phải tiến hành xử lý nghiêm tổ chức để xảy ra tham nhũng([4]) và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng([5]).

- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN theo quy định từ Điều 81 đến Điều 85 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN và Điều 20, 21 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Về việc thu hồi tài sản tham nhũng

4 Xử lý kỷ luật về đảng, xử phạt hành chính theo quy định.

5 Căn cứ vào mức độ của vụ việc tham nhũng mà tiến hành xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Tăng cường thu hồi tài sản trong các vụ việc, vụ án tham nhũng. Nhanh chóng thu hồi tài sản tham nhũng từ khi phát hiện vụ việc tham nhũng qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và giải quyết đơn thư tố cáo, phản ánh. Áp dụng các biện pháp để thu hồi triệt để tài sản tham nhũng qua công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát việc thực hiện công tác PCTN năm 2023 theo các tiêu chí đánh giá của Thanh tra Chính phủ([6]). Xây dựng kế hoạch cụ thể để phát huy các kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong công tác PCTN tại cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó cơ bản khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; về thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng và xử lý tham nhũng.

Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch và khẩn trương khắc phục các hạn chế, khuyết điểm trong công tác PCTN của cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2023. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trong tháng 01 năm 2024.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu kết quả công tác PCTN của cơ quan, đơn vị, địa phương (năm 2023 và những năm tiếp theo) làm ảnh hưởng đến điểm số đánh giá công tác PCTN của tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh (bằng văn bản) về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Ban Tiếp công dân tỉnh) tham mưu triển khai công tác tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về tham nhũng theo đúng quy định pháp luật.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật; việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; việc theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng phối hợp thực hiện nội dung về PCTN. Đồng thời, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung trên.

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; việc đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; việc xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức và việc thực hiện quy tắc ứng xử tại các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; đôn đốc các cơ quan đơn vị báo cáo kết quả thực hiện đầy đủ theo quy định.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ về chuyển đổi số cấp tỉnh.

6. Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn theo đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013. Trong đó, chú trọng ban hành kế hoạch cụ thể và thực hiện kế hoạch kiểm tra về định mức, chế độ, tiêu chuẩn; kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm quy định về định mức, chế độ, tiêu chuẩn.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tiếp tục theo dõi, nắm bắt và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đặc biệt về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Báo cáo kết quả trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trong Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, chương trình cà phê doanh nghiệp.

8. Đề nghị Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thu hồi tài sản đối với các vụ án tham nhũng.

9. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025; đồng thời, hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo quy định. Triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về PCTN đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.

11. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch công tác PCTN và triển khai đánh giá công tác PCTN theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác công khai minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản thu nhập; hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước và triển khai thanh tra việc thực hiện pháp luật PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; đồng thời, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

Trên đây là Kế hoạch phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc, triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC.TTTT.NMT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Ngọc Tuấn

 



[1] Tại Công văn số 942/TTr-NV3 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Thanh tra tỉnh.

[2] Năm 2022, tỉnh Kon Tum đạt 56,35/100 điểm, giảm 5,23 điểm so với năm 2021 (năm 2021 đạt 61,58 điểm), trong đó: Tiêu chí đánh giá việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN đạt 18,57/20 điểm; tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng đạt 19,39/30 điểm; tiêu chí đánh giá việc phát hiện và xử lý tham nhũng đạt 16,18/40 điểm; tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng đạt 2,21/10 điểm.

[3] Xây dựng kế hoạch riêng hoặc lồng ghép trong các kế hoạch PCTN, kế hoạch triển khai công tác pháp chế; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kế hoạch tuyên truyền.

[4] Xử lý kỷ luật về đảng, xử phạt hành chính theo quy định.

[5] Căn cứ vào mức độ của vụ việc tham nhũng mà tiến hành xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức

[6] Theo Quyết định số 152/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành "Bộ chỉ số đánh giá và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2022"

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 93/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 09/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Lê Ngọc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản