Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Hài Phòng, ngày 05 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

I. SỰ CẦN THIẾT

Hệ thống thông tin thống kê dân số là mạng lưới thống nhất, được duy trì thường xuyên, kết hợp con người và các phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý, phân tích, tìm kiếm, lưu trữ và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ quản lý, điều hành hoạt động và hỗ trợ ra quyết định trong các cơ quan Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các cấp trong toàn thành phố. Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã thu thập các thông tin cơ bản của từng người dân trong từng hộ gia đình và thống kê các thông tin biến động (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, chuyển đi, chuyển đến), Việc thu thập thông tin cơ bản, cập nhật thông tin biến động được thực hiện bởi mạng lưới thu thập thông tin gắn liền với mạng lưới cộng tác viên cung cấp thông tin và dịch vụ DS-KHHGĐ từ thôn, tổ dân phố đến các cấp xã, phường, quận, huyện và thành phố.

Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã được tin học hoá thành công quy trình lưu trữ và xử lý, lập báo cáo thống kê chuyên ngành đến cấp huyện trên phạm vi toàn quốc với phần mềm dùng chung, thống nhất. Các kho dữ liệu chuyên ngành dân số tại 3 cấp: Trung ương, thành phố, huyện được kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu. Đến 31/12/2020, hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số thành phố lưu trữ thông tin cơ bản của hơn 548.000 hộ dân cư và 2.081.234 nhân khẩu trong toàn thành phố.

Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã cung cấp thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành cho các cấp các ngành phục vụ quản lý điều hành như: Cung cấp thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành lập danh sách trẻ em đi học, danh sách tuyển nghĩa vụ quân sự; hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp xã sử dụng cơ sở dữ liệu này để in thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, lập danh sách cử tri, cung cấp thông tin, số liệu dân số trong ngành y tế...

Tuy nhiên, chất lượng thông tin chuyên ngành dân số chưa đáp ứng thật đầy đủ tình hình và dự báo dân số phục vụ nghiên cứu, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và nhu cầu ngày càng cao của các đối tượng sử dụng thông tin số liệu ở các cấp quản lý điều hành.

Dân số là mẫu số của mọi bài toán phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc lồng ghép yếu tố dân số vào lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là yêu cầu thiết yếu. Tại Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân sổ trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Do đó, việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 thành phố Hải Phòng, nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin số phục vụ công tác quản lý điều hành của lãnh đạo các cấp một cách nhanh chóng và chính xác, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và phù hợp với điều kiện của thành phố, có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết hiện nay góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;

2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;

3. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

4. Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;

5. Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển, hoàn thiện hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin số liệu chuyên ngành dân số theo hướng hiện đại và kết nối liên thông; bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin số liệu thống kê dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành các cấp góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhằm thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

- Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 100% năm 2025; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 90% năm 2030.

- 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025.

- 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước, về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm 2030.

- 80% ngành, lĩnh vực, đơn vị trong thành phố sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.

- Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức trong xã hội đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025; ít nhất 10 ứng dụng năm 2030.

IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi thực hiện: Đề án triển khai trên phạm vi toàn thành phố.

2. Đối tượng:

- Đối tượng tác động: Cơ quan dân số, y tế các cấp, cán bộ làm công tác dân số các cấp.

- Đối tượng thụ hưởng: Cơ quan quản lý có liên quan.

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến vai trò của thông tin số liệu chuyên ngành dân số cho cấp ủy, chính quyền và người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan dân số (số liệu, dữ liệu, ấn phẩm...).

- Định kỳ cung cấp báo cáo phân tích chuyên sâu, báo cáo tổng quan, thông tin số liệu về tình hình dân số cho các cấp Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.

- Đổi mới phương thức cung cấp thông tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin truyền thông hiện đại... đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân. Làm sâu sắc hơn nữa vai trò của thông tin số liệu dân số và phát triển trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để đạt các mục tiêu về dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng thông tin số liệu dân số; phát triển bản đồ dân số điện tử; xây dựng báo cáo chuyên sâu, tài liệu, hướng dẫn; dự báo động thái, vấn đề dân số mới nảy sinh. Cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và theo thời gian.

2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định chuyên môn, kỹ thuật

- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định, cơ chế phối hợp, cung cấp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu dân số và phát triển; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu đầu vào, quản trị và vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.

- Ban hành quy chế vận hành đảm bảo an toàn, an ninh thông tin dữ liệu hệ thống thông tin chuyên ngành dân số; quy trình hướng dẫn, vận hành kho dữ liệu điện tử các cấp; các quy định luật pháp, các chính sách, quy chế về truy cập, sự cam kết chia sẻ dữ liệu và sử dụng dữ liệu.

- Xây dựng và thực hiện hệ thống chỉ tiêu biểu mẫu chuyên ngành dân số theo thời kỳ, giai đoạn mới phù hợp với hệ thống chỉ tiêu quốc gia (theo hướng dẫn của Bộ Y tế)

- Thường xuyên rà soát, bổ sung các quy định về kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh dữ liệu, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số; giám sát, đánh giá, thẩm định chất lượng thông tin số liệu.

3. Nâng cao chất lượng thông tin số liệu, hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số

a) Duy trì và củng cố hoạt động thu thập, cập nhật thông tin dữ liệu các cấp (xã, huyện, thành phố). Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng thu thập thông tin số liệu đầu vào của mạng lưới dân số các cấp, cộng tác viên dân số; rà soát, thẩm định thông tin số liệu; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả ba hình thức thu thập thông tin: Báo cáo định kỳ, điều tra thống kê, hồ sơ đăng ký hành chính trên cơ sở nhu cầu thông tin số liệu phục vụ quản lý điều hành.

b) Nâng cấp hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số

- Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin số liệu trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ, quản lý dữ liệu tập trung tại kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp huyện, thành phố.

- Nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin của hệ thống thông tin các cấp phù hợp với xu thế phát triển về công nghệ thông tin, bổ sung trang thiết bị của kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp trên cơ sở kế thừa tối đa hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có.

- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới, phát triển các ứng dụng khai thác dữ liệu, dự báo dân số phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành; phân tích, chia sẻ, công bố thông tin số liệu dân số.

- Triển khai các giải pháp kết nối chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; Hoàn thiện hệ thống phần mềm dùng chung, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh thông qua các giải pháp công nghệ hiện đại, có khả năng tổng hợp, phân tích và tự động kết xuất thông tin số liệu cơ bản về dân số.

4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên thực hiện kế hoạch

- Trên cơ sở sử dụng bộ máy, nhân lực hiện có của cơ quan y tế - dân số ở các cấp bảo đảm đủ khả năng thực hiện thu thập, cập nhật, tổng hợp, xử lý, khai thác và vận hành thiết bị của hệ thống của từng cấp phù hợp với yêu cầu của Kế hoạch; đồng thời tuyển chọn, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên gia về thống kê dân số, nhân khẩu học, công nghệ thông tin.

- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về kiến thức và kỹ năng thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân số; quản trị, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.

5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế

Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài nước; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cộng tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở. Bố trí chương trình, dự án về hệ thống thông tin chuyên ngành dân số vào chương trình, dự án đầu tư công. Vận động các nguồn vốn hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ưu tiên phát triển các báo cáo phân tích; ứng dụng khai thác dữ liệu; các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin số liệu.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:

- Ngân sách Trung ương (nếu có)

- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ Y tế - Dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định Luật ngân sách nhà nước.

- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với các Sở ngành, địa phương, đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến hệ thống thông tin chuyên ngành dân số. Đề xuất cơ chế phối hợp, quản lý, vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu dân số cho các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Kế hoạch này.

- Kiểm tra, giám sát, thẩm định thông tin số liệu, xây dựng báo cáo phân tích chuyên sâu, xây dựng báo cáo tổng quan, báo cáo chuyên đề về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh phục vụ cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Y tế, Tổng cục Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình.

2. Sở Tài chính

Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm để tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư công về công nghệ thông tin, nâng cấp và đầu tư mới hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp.

- Ứng dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

4. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Tư pháp và Bộ Y tế về phạm vi, hình thức; cấu trúc kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ đời sống riêng tư bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan, cung cấp tài liệu tuyên truyền về số liệu chuyên ngành dân số.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền nhằm cung cấp thông tin số liệu chuyên ngành dân số đến cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn các quy định, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, chuyên môn về chia sẻ, kết nối kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu của các ngành liên quan.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Cục Thống kê

Chủ trì phối hợp với Sở Y tế tổ chức các cuộc điều tra thống kê chuyên ngành dân số, điều tra nhân khẩu học; chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

9. Các Sở, ngành liên quan

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao phối hợp chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Kế hoạch hóa gia đình thành phố và các thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia phối hợp tổ chức triển khai giám sát việc thực hiện Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số.

11. Ủy ban nhân dân huyện, quận

- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 thành phố Hải Phòng, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện tại địa phương.

- Chủ động cân đối bố trí kinh phí ngân sách địa phương và huy động nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin bảo đảm theo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để thực hiện và nâng cao chất lượng hoạt động Kho dữ liệu điện tử cấp xã, cấp huyện.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Sở Y tế theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TTTU, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQVN TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH Hải Phòng, Báo Hải Phòng;
- CPVP;
- Phòng NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 88/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/04/2021
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Lê Khắc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản