Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi chung là Đề án) trên địa bàn tỉnh, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án và các văn bản liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành giáo dục và đào tạo, học sinh và phụ huynh học sinh trong toàn tỉnh; tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt sâu rộng mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết của việc giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
- Phối hợp các sở, ban, ngành để triển khai thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; kết hợp triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến việc giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh, bảo đảm các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực thực hiện Đề án trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS, 60% trường THPT trên địa bàn tỉnh có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS, 60% trường THPT trên địa bàn tỉnh có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.
- Phấn đấu trên 40% học sinh tốt nghiệp THPT trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%.
b) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT trên địa bàn tỉnh có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT trên địa bàn tỉnh có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Phấn đấu trên 40% học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%.
- Phấn đấu trên 45% học sinh tốt nghiệp THPT trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố) đưa nội dung, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh và tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.
2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:
- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong Chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong Chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động; tổ chức cho học sinh đi thực tế tại các cơ sở sản xuất để học sinh thấy được những công việc và sản phẩm của từng ngành nghề từ đó sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về định hướng nghề nghiệp.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa phương đại diện cho các khu vực, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
đ) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp
a) Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học.
b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số cơ sở giáo dục.
b) Hỗ trợ trung tâm GDNN-GDTX tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
2.5. Bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
b) Triển khai thực hiện tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
2.6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng Chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục, cao đẳng, đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
2.7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
3.1. Từ năm 2018 đến năm 2020
- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2018 - 2020.
- Lựa chọn và cử cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông trên cổng thông tin điện tử của ngành giáo dục và đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông tại các đơn vị trực thuộc cấp huyện.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.
3.2. Từ năm 2020 đến năm 2025
- Đầu tư cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn 2018 - 2020.
- Sơ kết giữa giai đoạn để đánh giá rút kinh nghiệm và tổng kết Đề án vào năm 2025.
- Kinh phí triển khai thực hiện đề án từ nguồn ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho các đơn vị theo phân cấp; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân và nguồn vốn xã hội khác.
- Căn cứ nội dung kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị có liên quan chủ động lập dự toán thực hiện kế hoạch hằng năm và tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của cơ quan, đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch trong các chương trình, nhiệm vụ hàng năm của Sở; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo kế hoạch; đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong trường hợp cần thiết;
- Tập trung quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cấp trung học, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đạt chuẩn, nghề nghiệp theo quy định; sử dụng, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và công tác tư vấn, định hướng phân luồng học sinh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tổ chức thực hiện và thường xuyên rà soát đề xuất hoàn thiện các chính sách hỗ trợ học nghề nghiệp theo quy định hiện hành như chính sách miễn, giảm học phí; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình hướng nghiệp phù hợp với từng địa phương và thị trường lao động; cử cán bộ, giáo viên triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học tại các trường THCS, THPT;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hằng năm);
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả triển khai kế hoạch thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai có hiệu quả và đạt tỷ lệ phân luồng theo kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, cân đối, phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển để triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu, tham mưu thực hiện chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông theo đúng quy định pháp luật (nếu có).
6. Tỉnh Đoàn
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến công tác hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh; lồng ghép nội dung triển khai thực hiện của Đề án trong các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập, học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết Đề án báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp);
- Xây dựng kế hoạch phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS theo nhu cầu ngành nghề, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; huy động sự tham gia các ngành, đoàn thể tại địa phương tổ chức tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để triển khai tốt các giải pháp phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn;
- Bố trí ngân sách triển khai kế hoạch thực hiện Đề án; bảo đảm các điều kiện về tổ chức, nhân sự cho các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Chỉ đạo các Trung tâm GDNN - GDTX tiếp tục dạy chương trình giáo dục gắn với dạy nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội với thị trường lao động và việc làm; trong đó đặc biệt ưu tiên đến đối tượng từ 15-18 tuổi đã hoàn thành chương trình THCS, góp phần thực hiện công tác phân luồng học sinh sau THCS.
Xây dựng cơ chế phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh để tổ chức đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo nhằm tạo động lực thu hút học sinh tích cực tham gia học nghề.
8. Các trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm GDNN - GDTX
- Xây dựng chương trình hướng nghiệp, tham gia tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn; đồng thời rà soát lại điều kiện tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp đào tạo nghề tại địa phương, trong đó cần chú trọng đến những ngành nghề phù hợp nhu cầu và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhằm thu hút học sinh đăng ký tham gia học nghề; mặt khác cần gắn kết với các doanh nghiệp nhằm cung ứng, giải quyết việc làm cho học sinh sau đào tạo; đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với năng lực đào tạo đồng thời giúp những học sinh có nhu cầu theo học chương trình GDTX THPT được tham gia học tập;
- Chủ trì, mời các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong tỉnh; liên kết mở các lớp đào tạo mà các trường chưa đủ điều kiện để hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Chủ động thực hiện các giải pháp, tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong hoạt động dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị dạy nghề; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nghề của đơn vị; không ngừng hoàn thiện và nâng cao các điều kiện phục vụ chỗ ăn, chỗ ở, sinh hoạt, học tập của học viên;
- Định kỳ hằng năm các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 của tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả./.
| KT. CHỦ TỊCH Trịnh Việt Hùng |
- 1Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 1541/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019-2025
- 3Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Kế hoạch 2410/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 1541/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 5Kế hoạch 2410/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 86/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Trịnh Việt Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra