Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 07 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 2155/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020; Quyết định số 193/QĐ-LĐTBXH ngày 19 tháng 2 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện và có hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020 và thực hiện nghiêm Quyết định số 193/QĐ-LĐTBXH ngày 19 tháng 2 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án được thống nhất, đồng bộ.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung công việc, yêu cầu về chất lượng, thời gian tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Đề án.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ của các hoạt động đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Giai đoạn I: từ nay đến hết năm 2015

1.1. Ổn định đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh tra: Căn cứ khối lượng công việc hiện nay, số cán bộ công chức biên chế hiện có chưa đủ để đáp ứng, vì vậy, cần quan tâm xây dựng quy hoạch đào tạo và công tác sử dụng đội ngũ cán bộ. Số lượng thanh tra viên, công chức thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được tăng cường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao, bảo đảm hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

1.2. Về bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chung:

- 80% công chức thanh tra được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản;

- 10% thanh tra viên được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính;

1.3. Về bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành: 80% thanh tra viên, công chức thanh tra được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.

1.4. Về cơ cấu ngạch công chức thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội:

- 80% công chức thanh tra được bổ nhiệm thanh tra viên;

- 10% công chức thanh tra được bổ nhiệm thanh tra viên chính;

1.5. Về trình độ học vấn của thanh tra viên và công chức thanh tra: 100% có trình độ Đại học trở lên, trong đó: 10% đạt trình độ Thạc sỹ.

1.6. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Quan tâm tăng cường để thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2. Giai đoạn II: Từ năm 2016 đến hết năm 2020

1.1. Về bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chung:

- 90% công chức thanh tra được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản;

- 20% thanh tra viên được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính;

1.2. Về bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành: 90% thanh tra viên, công chức thanh tra được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.

1.3. Về cơ cấu ngạch công chức thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:

- 90% công chức thanh tra được bổ nhiệm thanh tra viên;

- 25% công chức thanh tra được bổ nhiệm thanh tra viên chính;

1.4. Về trình độ học vấn của thanh tra viên và công chức thanh tra: 100% có trình độ Đại học trở lên, trong đó: 20% đạt trình độ Thạc sỹ;

1.5. Số lượng thanh tra viên, công chức thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp tục được tăng cường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao, bảo đảm hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

1.6. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Quan tâm tăng cường để thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

III. NỘI DUNG

1. Hiện trạng hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1.1. Vị trí, chức năng:

Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Thanh tra Sở) là đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý của ngành; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hoạt động thanh tra chuyên ngành: Thanh tra đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân về việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực:

+ Lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, xuất khẩu lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, dạy nghề.

+ Ưu đãi người có công với cách mạng.

+ Chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em; chính sách bình đẳng giới.

+ Phòng chống tệ nạn xã hội, bảo trợ xã hội.

+ Điều tra tai nạn lao động; Hướng dẫn hồ sơ tai nạn lao động.

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực ngành quản lý.

1.2. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của Thanh tra Sở:

- Đối tượng và phạm vi thanh tra:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về lao động thương binh và xã hội.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thuộc lĩnh vực dạy nghề, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tính chất hoạt động:

+ Hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

+ Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện các quy định về pháp luật thanh tra, pháp luật khác có liên quan và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.

1.3. Số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ công chức Thanh tra Sở:

- Tổng số cán bộ, công chức: 10 người, trong đó:

+ Chánh Thanh tra: 01 người.

+ Phó Chánh Thanh tra: 03 người.

+ Thanh tra viên: 04 người.

+ Cán bộ thanh tra: 02 người.

- Về trình độ đào tạo:

+ Thạc sỹ Quản lý hành chính công: 01 người.

+ Đại học: 09 người (Kỹ thuật: 03 người; Xã hội: 03 người; Tài chính: 01 người; Pháp lý: 02 người)

- Về trình độ chính trị:

+ Cao cấp: 03 người.

+ Trung cấp: 05 người.

- Giới tính: Nam: 06 người; Nữ: 04 người.

- Tuổi đời :

+ Từ 23 tuổi đến 35 tuổi: 05 người.

+ Từ 35 tuổi đến 55 tuổi: 05 người.

- Ngạch công chức:

+ Thanh tra viên chính, chuyên viên chính: 03 người (30%) (trong đó có 01 người đã có chứng chỉ chuyên viên cao cấp).

+ Thanh tra viên: 05 người (50%)

+ Cán bộ thanh tra: 02 người (hợp đồng).

1.4. Cơ sở vật chất:

- Điều kiện làm việc:

+ Phòng làm việc: 03 phòng làm việc (01 phòng Chánh Thanh tra và 02 phòng làm việc cho 08 người).

+ Thiết bị văn phòng: 10 bàn làm việc; 05 máy tính để bàn; 05 máy vi tính xách tay.

- Phương tiện đi lại: 01 xe ô tô 04 chỗ ngồi (sản xuất năm 1990).

2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án

2.1. Hoàn thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và chế độ chính sách đối với Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người lao động về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho thanh tra viên, cán bộ thanh tra về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ các ngạch thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Xây dựng, áp dụng thống nhất quy trình, nội dung thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Kiện toàn về tổ chức bộ máy trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Xây dựng kế hoạch trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, phù hợp với kế hoạch biên chế dài hạn.

- Bố trí 03 thanh tra viên lao động thuộc Thanh tra Sở làm việc tại Khu kinh tế Nghi Sơn để tham mưu, tư vấn, xử lý kịp thời các chế độ, chính sách về lao động, Bảo hiểm xã hội, đình công, an toàn - vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp và người lao động.

2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho thanh tra viên, công chức thanh tra:

- Rà soát về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thanh tra viên, công chức thanh tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hằng năm và 05 năm;

- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra;

2.3. Phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người lao động về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: Thanh tra tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.

2.4. Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hàng năm, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, lập kế hoạch mua sắm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện mua sắm theo kế hoạch được phê duyệt.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.5. Xây dựng kế hoạch trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, phù hợp với kế hoạch biên chế dài hạn.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020 và theo các quy định của Nhà nước.

- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh một cách hiệu quả, thiết thực, đúng quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để BC);
- Thanh tra Bộ Lao động - TBXH (để BC);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở nội vụ;
- Sở Tài chính;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Thanh tra Sở Lao động - TBXH;
-
Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 86/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/07/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Vương Văn Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản