Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7649/KH-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 ngày 8 tháng 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thúc đẩy, tạo điều kiện về chính sách và tài chính theo hướng đồng bộ, kịp thời và đúng mục đích, đúng đối tượng để doanh nghiệp được thụ hưởng và phát triển bền vững hơn trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện nay.

2. Yêu cầu

Triển khai kịp thời các nội dung hỗ trợ DNNVV, phù hợp khả năng cân đối nguồn lực và bám sát nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ

1. Hỗ trợ công nghệ cho DNNVV

a) Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối vốn doanh nghiệp vừa.

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.

- Triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV.

b) Phân công thực hiện

- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành tỉnh.

2. Hỗ trợ thông tin cho DNNVV

a) Nội dung hỗ trợ

- Được cung cấp thông tin miễn phí trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre (https://bentre.gov.vn); của các sở, ngành và địa phương; sàn thương mại điện tử của tỉnh; thông qua các cẩm nang, brochure; bao gồm:

- Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh; các đồ án, quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu-cụm công nghiệp.

- Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh.

- Danh mục và thông tin các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.

- Thông tin phục vụ lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; hỗ trợ tiếp cận thị trường; đổi mới công nghệ.

- Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; các văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp.

- Được hỗ trợ tìm kiếm thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên bản đồ số doanh nghiệp; hệ thống thông tin doanh nghiệp của tỉnh.

- Tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa và đổi mới hình thức cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, thuận lợi.

- Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

b) Phân công thực hiện

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh (https://bentre.gov.vn) của tỉnh Bến Tre để kịp thời công khai và cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn, hỗ trợ miễn phí thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp; tài liệu giới thiệu phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; công khai các văn bản quy định về thủ tục hành chính; các sự kiện, diễn đàn, tọa đàm, hội nghị, hội thảo về đăng ký doanh nghiệp, kết nối kinh doanh, kết nối giao thương, hỗ trợ tiếp cận tín dụng, ứng dụng thương mại điện tử; tuyên truyền, cập nhật chính sách cho DNNVV và các nội dung nâng cao năng lực về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các sở chuyên ngành triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025.

3. Hỗ trợ tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành)

a) Nội dung hỗ trợ

- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội.

- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội.

- Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.

b) Phân công thực hiện

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành, tỉnh; các Hiệp hội/Hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV

a) Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ đào tạo trực tuyến: Miễn phí truy cập và tham gia các bài giảng trực tuyến có sẵn trên hệ thống đào tạo trực tuyến của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Khởi nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư).

- Hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị.

Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và tối đa 70% tổng chi phí của một khoá quản trị doanh nghiệp cho DNNVV.

Miễn học phí cho học viên của DNNVV thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ và DNNVV là doanh nghiệp xã hội khi tham gia khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp.

- Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.

Hỗ trợ tối đa 70% tổng chi phí của một khóa đào tạo tại DNNVV nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh nghiệp.

Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khoá đào tạo tại DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ và DNNVV là doanh nghiệp xã hội nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh nghiệp;

b) Phân công thực hiện

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.

5. Hỗ trợ cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh

a) Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp: Hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về: trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

- Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp: Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

- Hỗ trợ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đối với DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô.

- Hỗ trợ lệ phí môn bài: Miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán: Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

b) Phân công thực hiện

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp, hồ sơ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

- Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan hỗ trợ về trình tự, thủ tục, hành chính về thuế và các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.

- Giao Sở Tài chính tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan hỗ trợ về trình tự, thủ tục, hành chính về chế độ kế toán, các chính sách có liên quan cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.

6. Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo

a) Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung:

Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh nghiệp.

Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 05 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng.

- Hỗ trợ công nghệ: Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

b) Phân công thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nội dung hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung.

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nội dung hỗ trợ công nghệ.

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh.

7. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

a) Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ đào tạo:

Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp nhưng không quá 50 triệu đồng/khoá/năm/doanh nghiệp.

Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 10 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm.

- Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh:

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của DNNVV trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho DNNVV nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết nối, trở thành nhà cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

b) Phân công thực hiện

Sở Công Thương chủ trì triển khai, phát triển, hình thành ít nhất 01 (một) cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc các lĩnh vực ngành: Công nghiệp điện tử; cơ khí chế tạo.

Sở Nông nghiệp và Phát triển chủ trì triển khai, phát triển, phấn đấu hình thành ít nhất 01 (một) cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc các lĩnh vực ngành: Nông nghiệp công nghệ cao; bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai, phát triển, hình thành ít nhất 01 (một) cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực ngành: Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan/địa phương liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.

III. NGUỒN KINH PHÍ

Kinh phí dự toán triển khai Kế hoạch này được thực hiện từ nguồn ngân sách (trung ương, địa phương) và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có). Trong đó:

1. Vốn ngân sách (trung ương, địa phương) dành cho chi đầu tư được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) đảm bảo nội dung triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV được quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.

2. Vốn ngân sách (trung ương, địa phương) hàng năm dành cho chi thường xuyên và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) đảm bảo các nội dung còn lại của Kế hoạch này.

Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi việc xây dựng kế hoạch và triển khai chương trình hỗ trợ DNNVV theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Việc triển khai các nội dung hỗ trợ tại Kế hoạch được thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ, ngành Trung ương (bao gồm cả nội dung quản lý, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện hỗ trợ DNNVV).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025. Phối hợp Sở Tài chính dự toán và đề xuất kinh phí hỗ trợ DNNVV nguồn ngân sách Trung ương. Tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo tình hình triển khai hỗ trợ DNNVV của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12.

Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Khởi nghiệp thực hiện tốt công tác kết nối, tiếp tục hoàn thiện Hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh; triển khai các hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022.

3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, phân khai kinh phí hỗ trợ DNNVV nguồn ngân sách Trung ương; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung hỗ trợ của Kế hoạch này, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản dưới luật có liên quan chủ động tổ chức triển khai hiệu quả Luật hỗ trợ DNNVV, lồng ghép các nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV vào các kế hoạch, chương trình công tác của đơn vị mình, bảo đảm tính thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Riêng đối với các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện nội dung hỗ trợ theo Kế hoạch, chủ động xây dựng giải pháp để triển khai và chịu trách nhiệm chính về các nội dung hỗ trợ. Báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 12.

5. Các Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai tuyên truyền Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Kế hoạch này đến các DNNVV, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phát huy vai trò là cầu nối giữa chính quyền với cộng đồng DNNVV; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kiến nghị với tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành để triển khai các hoạt động hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Các DNNVV cung cấp thông tin, hồ sơ đầy đủ, kịp thời chính xác theo quy định, chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng các nguồn lực hỗ trợ của tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Đồng Khởi;
- Phòng: KT (TrV), TH, TCĐT, KSTTHC;
- Cổng TTĐT;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trúc Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 7649/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 7649/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 24/11/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Trúc Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản