Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 730/KH-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG, NGÀY 04/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HƠN.

Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg, ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

Nhằm thực hiện tốt công tác Hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh An Giang, chủ trương hội nhập toàn diện, trong đó đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức.

II. Nhiệm vụ, giải pháp:

1. Tiếp tục triển khai, thực hiện các Chương trình hành động, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế:

- Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.

- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

- Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 27/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Xây dựng các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể thực thi các quy định của pháp luật và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức, đáp ứng yêu cầu quản lý; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA.

3. Nghiêm túc thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

4. Phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị-xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Yêu cầu từng Sở, ngành triển khai các công việc cụ thể sau:

a) Sở Công Thương:

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết và có thể tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức bằng nhiều hình thức khác nhau: (1) Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Chú trọng phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.

- Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh định hướng, tranh thủ tận dụng các cơ hội của các FTA nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: (1) Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030; (2) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; (3) Tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án đã ban hành (Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025; Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng xây dựng chính sách công nghiệp tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành cơ khí, cơ khí hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang; Đề án tái cơ cấu sản xuất Công nghiệp theo hướng hiện đại;...); (4) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động kết nối giao thương trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; (5) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại: (1) Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật về phòng vệ thương mại nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại, ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh các tranh chấp thương mại; (2) Đăng các thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần còn thấp. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đăng ký đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: (1) Hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA; (2) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 769/KH-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 20/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo, tập huấn chuyên đề hỗ trợ doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Ngoại vụ:

- Tiếp tục kết nối và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các cơ quan lãnh sự, cơ quan ngoại giao của các nước và các cơ quan hợp tác quốc tế thông qua việc duy trì và mở rộng nhiều loại hình hoạt động hợp tác đa dạng, thiết thực theo phương châm: bình đẳng, cùng có lợi.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các kế hoạch hợp tác với từng đối tác đã có mối quan hệ với tỉnh dựa trên phương châm: lấy hợp tác kinh tế làm trung tâm, phục vụ cho những lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh là nông nghiệp và du lịch.

- Đẩy mạnh việc kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác nước ngoài, bên cạnh những thị trường truyền thống, tiếp tục nghiên cứu tìm các thị trường mới cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, trong đó, tập trung vào việc quảng bá hình ảnh của tỉnh, thông tin thị trường, thông tin về các rào cản kỹ thuật, chính sách thương mại của các nước và các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã và đang ký kết.

d) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Thường xuyên cập nhật các thông tin cảnh báo về các biện pháp kỹ thuật của các nước từ Văn phòng thông báo và hỏi đáp Quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (Văn phòng TBT Việt Nam) và các Bộ, ngành liên quan lên trang TBT của tỉnh để các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan nghiên cứu, xem xét, giúp doanh nghiệp chuẩn bị giải pháp xử lý các thách thức về rào cản kỹ thuật ở trong và ngoài nước.

- Cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng, các quy định của các Bộ, ngành liên quan đến sản xuất hàng hóa trong tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật qua địa chỉ mail: vanphongtbt.cctcdcl@angiang.gov.vn

- Chủ động tham vấn các cơ quan có liên quan, cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp) nhằm đáp ứng yêu cầu và tiếp cận tốt hơn với thị trường xuất khẩu.

- Tham gia các lớp tập huấn về công tác TBT do Văn phòng TBT Việt Nam và các Bộ ngành tổ chức.

đ) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:

- Nâng dần chất lượng và quy mô các hội chợ quốc tế trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế và phát triển trong tương lai.

- Tiếp tục duy trì tham gia trưng bày tại các sự kiện bên lề, hội chợ, triễn lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm chủ lực của tỉnh, đồng thời tiếp nhận thông tin thu thập được để cung cấp ngược lại cho doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất kết nối với nhau.

- Tranh thủ các nguồn lực và cơ hội của các cơ quan, ban ngành cấp Bộ (Cục Xúc tiến Thương mại), VCCI và mối quan hệ với các đại diện thương vụ tại nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, Campuchia, Lào… để thu thập thông tin, tìm kiếm cơ hội giao thương cho doanh nghiệp trong tỉnh.

- Nâng dần trình độ cán bộ chuyên môn và tăng cường theo dõi, hỗ trợ doanh nghiệp hậu kết nối để có hướng giải quyết những khó khăn vướng mắc, thu thập kinh nghiệm xử lý công việc trong những hoạt động xúc tiến thương mại trong tương lai. Đồng thời, chủ động tìm kiếm thông tin trên các phương tiện truyền thông, internet, mạng xã hội…để có thể hỗ trợ doanh nghiệp một cách sâu, rộng hơn.

e) Sở Tư pháp:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản thực thi các quy định của pháp luật ở Trung ương và các cam kết hội nhập quốc tế đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA.

g) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền định kỳ cho các cơ quan, thông tấn báo chí, Phòng Văn hóa – Thông tin, Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố để thông tin, tuyên truyền tại địa phương, nhằm góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp đối với các thỏa thuận quốc tế, các thông tin, chính sách, pháp luật liên quan như Luật Quản lý ngoại thương, hiệp định thương mại song phương, đa phương, hiệp định thương mại tự do (FTA), cộng đồng kinh tế ASEAN,….

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế bằng nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp gắn liền với cải cách thủ tục hành chính, phục vụ ngày càng tốt hơn về dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.

- Phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông, internet, truyền hình phục vụ ngày càng tốt nhu cầu hưởng thụ dịch vụ và tiếp cận thông tin của người dân, nhất là khu vực nông thôn.

- Triển khai hiệu quả đề án An Giang điện tử; phát triển chính phủ điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị, quản lý ngành, lĩnh vực và trong phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp và du lịch, trong lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, an ninh trật tự, quản lý biên giới, quốc phòng…

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước lĩnh vực báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục phát triển, nâng cấp mạng lưới viễn thông với công nghệ hiện đại có độ bao phủ rộng, dung lượng lớn.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của đơn vị; định kỳ 06 tháng (ngày 06 tháng 06) và hằng năm (ngày 06 tháng 12) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí lồng ghép trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các Sở, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Công Thương để tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trên đây là kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg, ngày 04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: HCTC, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Văn Nưng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 730/KH-UBND năm 2018 triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn do tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 730/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/11/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Nưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản