Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6648/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 21 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021- 2030, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá (gọi tắt là năng suất chất lượng) trên cơ sở áp dụng các giải pháp v tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, góp phần nâng tỉ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Xây dựng, ban hành từ 01 đến 02 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh.

- Tổ chức đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho từ 20 đến 50 chuyên gia năng suất chất lượng cho các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh; tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và người lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh từ 03 - 05 khoá.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế; đánh giá chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy; xây dựng, áp dụng, thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P) thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ; sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; chuyển đổi số, năng suất xanh, Giải thưởng chất lượng quốc gia… từ 40 - 80 lượt doanh nghiệp.

b) Định hướng giai đoạn 2025 - 2030

- Tiếp tục triển khai, nhân rộng các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp của giai đoạn 2021 - 2025.

- Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh.

- Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu chuẩn đối sánh và thực hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp trong tỉnh và các cơ sở dữ liệu khác liên quan.

- Tiếp tục đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho chuyên gia năng suất chất lượng cho các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh.

- Liên kết, hợp tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.

- Nâng cao năng lực tổ chức chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa nhận ở khu vực và quốc tế.

- Đẩy mạnh cơ chế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp ở các cấp độ.

- Thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, phối hợp, hợp tác với Tổ chức Năng suất Châu Á, các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực triển khai thực hiện một số nội dung, chương trình, dự án về năng suất chất lượng phù hợp với tình hình, thực trạng của địa phương.

- Tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm về gia tăng năng suất chất lượng, so sánh năng suất với các tỉnh, trong nước, các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

3. Đối tượng

a) Đối tượng tham gia thực hiện: Các Sở, ngành, Hiệp hội, Hội, Ủy an nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, đơn vị tư vấn, tổ chức đánh giá chứng nhận và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

b) Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp trong tỉnh, các doanh nghiệp khoa học công nghệ. Ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh như: Cà phê, cao su, mật ong; nông sản, trái cây, cây dược liệu; cơ khí; vật liệu xây dựng…; các doanh nghiệp tham gia thực hiện chuỗi giá trị, sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, chuyển đổi số …

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng

a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy, nâng cao năng suất của tỉnh và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế.

b) Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng đáp ứng yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường của tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng

a) Đẩy mạnh phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.

b) Tổ chức, triển khai đa dạng các hình thức thông tin, truyền thông, phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất chất lượng để nhiều doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức trong tỉnh được biết đến.

c) Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu chuẩn đối sánh và thực hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu liên quan khác.

d) Tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thành tích trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất lượng quốc gia, Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương…

3. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh

a) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp… phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.

b) Hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh.

d) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; xây dựng áp dụng hệ thống, tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ về chuyển đổi số, sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.

đ) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng trở thành mô hình điểm để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

e) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất lượng quốc gia, Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương…

g) Triển khai, lồng ghép các Đề án, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác của tỉnh để tận dụng được các nguồn lực.

4. Đào tạo nguồn nhân lực

a) Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng có khả năng đánh giá, phân tích các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng nhằm tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và người lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh.

5. Tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương để phục vụ cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.

6. Đẩy mạnh hợp tác về năng suất chất lượng

a) Tăng cường hợp tác với các đơn vị thuộc Trung ương, các địa phương để thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án năng suất.

b) Trao đổi về kinh nghiệm, kỹ thuật gia tăng năng suất, so sánh năng suất với các địa phương trong cả nước.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh, vốn tài trợ trong nước và ngoài nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán cho năm sau, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.

3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 35/2021/TT-BTC ngày 19/5/2021 của Bộ Tài chính Quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021- 2030 và các văn bản quy định pháp luật hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở khoa học và Công nghệ

a) Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021- 2025 theo kế hoạch đã ban hành. Hằng năm ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể này.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng; tổ chức thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng cho các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh triển khai việc hỗ trợ cho doanh nghiệp theo các nội dung đã được phê duyệt. Xây dựng mô hình điểm để nhân rộng, lan tỏa các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh; Tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về năng suất và chất lượng của địa phương và các nội dung khác đã được phê duyệt.

d) Phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng.

đ) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất: Tổng hợp, báo cáo Bộ khoa học và Công nghệ, Ủy an nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này.

e) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết kế hoạch năng suất chất lượng 2021 - 2025 vào năm 2025; căn cứ vào tình hình thực tiễn để tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026 - 2030 và tổ chức tổng kết vào năm 2030.

2. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền Thông

a) Hằng năm phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, các ngành, địa phương trong tỉnh, phổ biến, tuyên truyền kiến thức về năng suất chất lượng, các nội dung hỗ trợ của kế hoạch này đến các doanh nghiệp trong tỉnh.

b) Xây dựng,triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ sản phẩm, hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý, lồng ghép với kế hoạch này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Đề xuất, phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ triển khai mô hình điểm, nhân rộng các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ khác theo kế hoạch này.

d) Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở khoa học và Công nghệ) về kết quả triển khai, thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Sở Tài chính

a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này.

b) Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy an nhân dân tỉnh (qua Sở khoa học và Công nghệ) về kết quả triển khai, thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

a) Phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, các Sở ngành khác trong tỉnh vận động, giới thiệu doanh nghiệp tham gia Chương trình; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất chất lượng tới cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh.

b) Phối hợp với các Sở ngành liên quan tổ chức các hoạt động xét tặng, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy nâng cao năng suất chất lượng của tỉnh.

c) Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở khoa học và Công nghệ) về kết quả triển khai, thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh

Phối hợp với các các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động, giới thiệu các doanh nghiệp tham gia thực hiện các nội dung theo kế hoạch này; gắn kết các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương với phong trào năng suất và chất lượng của tỉnh.

6. Các cơ quan thông tin đại chúng

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, báo Đắk Lắk và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền và phổ biến về các hoạt động về nâng cao năng suất chất lượng cho doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ khoa học và Công nghệ (báo cáo);
- TC TCĐL Chất lượng - Bộ KH&CN;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&CN, TC, KH&ĐT, CT, NN&PTNT, XD, Y Tế, TT&TT;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Đài PT TH tỉnh; Báo Đắk Lắk;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phòng: KT, TH; Trung tâm TTCB; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Ng-15b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tuấn Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 6648/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 6648/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Nguyễn Tuấn Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản