Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/KH-UBND

Tân Phú, ngày 21 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CẤT BỐC, DI DỜI CÁC KHU ĐẤT MỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ NĂM 2019

I. TÓM TẮT TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CẤT BỐC, DI DỜI CÁC KHU ĐẤT MỘ NĂM 2018 (tính từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018)

Năm 2018 đã vận động thực hiện di dời hoàn toàn 14 khu mộ (nâng tổng số khu đất mộ đã di dời hoàn toàn là 158/396 khu) và cất bốc được 378 ngôi mộ (đính kèm Phụ lục 1), nâng tổng số mộ đã cất bốc là 3831/9280 mộ, đạt 41,28% (chỉ tiêu đã đề ra theo Kế hoạch s22/KH-UBND ngày 19/01/2016 của Ủy ban nhân dân quận về bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận Tân Phú, giai đoạn 2016 - 2020: vận động cất bốc 2900 mộ/năm 580 mộ/năm, đạt 60% vào năm 2020).

Tổng số ngôi mộ đã vận động cất bốc trong 3 năm 2016 - 2018 là 943 mộ (2016: 278 mộ 2017: 287 mộ, 2018: 378 mộ) so với chỉ tiêu đặt ra là 1740 mộ. Như vậy, để hoàn thành chỉ tiêu bốc mộ theo Kế hoạch số 22/KH-UBND, năm 2019 và 2020 phải vận động thực hiện cất bốc 1957 mộ ( 979 mộ/năm).

* Nguyên nhân thực hiện không đạt chỉ tiêu:

Ngoài những khó khăn, tồn tại từ trước năm 2018 (về chủ trương, chính sách và các quy định của thành phố về bốc mộ, di dời các phần mộ, khu mộ riêng lẻ nằm trong khu dân cư; phong tục, tập quán và vấn đề tâm linh của người dân trong việc bốc mộ, di dời mồ mả ông bà;...)[1], trong quá trình vận động thực hiện bốc mộ năm 2018 đã phát sinh các nguyên nhân sau:

- Từ ngày 10/10/2017 ngưng bồi thường, hỗ trợ theo Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 29/8/2013 của Ủy ban nhân dân quận về bốc mộ, di dời các khu đất mộ gia tộc thuộc quy hoạch công viên cây xanh - công trình công cộng (CVCX - CTCC) trên địa bàn quận (Kết luận Thanh tra s 510/KL-TTQ ngày 10/10/2017 của Thanh tra quận). Hiện quận chưa cân đối được nguồn kinh phí, cách thức thực hiện đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ kinh phí bốc mộ.

- Qua công tác tuyên truyền, vận động một số khu mộ tộc thuộc quy hoạch CVCX - CTCC[2] tuy đã được sự đồng thuận của gia tộc nhưng chưa triển khai tổ chức thực hiện bốc mộ, di dời khu đất mộ do không phù hợp với chủ trương, chính sách của quận, không có cơ sở pháp lý để xem xét, giải quyết các kiến nghị cũng như các nhu cầu, nguyện vọng của gia tộc, cụ thể: đề nghị được xây dựng nhà sinh hoạt gia tộc (trong khi khu đất mộ có diện tích khuôn viên nhỏ hơn 1.000m2 và không kết hợp được với các khu kế cận thành một khu đất có diện tích khuôn viên lớn hơn 1.000m2), điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành đất ở (trong khi khu đất mộ có diện tích lớn, có giao thông tiếp cận thuận lợi, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là đất CVCX - CTCC), hỗ trợ kinh phí bốc mộ (thân nhân ngôi mộ không thuộc diện hộ nghèo có mã số)...

- Thành phố chưa ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và chế độ trong việc vận động di dời mộ liệt sỹ năm xen kẽ khu mộ riêng lẻ khu dân cư, chưa điều chỉnh chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng theo hướng mở rộng về đối tượng và nội dung hỗ trợ…[3].

Từ tình hình, kết quả thực hiện, các nguyên nhân, tồn tại nêu trên và trên cơ sở Kế hoạch vận động thực hiện cất bốc, di dời các khu đất mộ năm 2019 của Ủy ban nhân dân 11 phường (trong đó có đăng ký chỉ tiêu bốc mộ năm 2019), Ủy ban nhân dân (UBND) quận Tân Phú xây dựng Kế hoạch vận động thực hiện cất bốc, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận năm 2019, cụ thể như sau:

II. NỘI DUNG - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân 11 phường:

- Tập trung mọi nguồn lực, chủ động tổ chức, phối hợp với đoàn thể phường, Ban điều hành Khu phố, Ban Điều hành Tổ dân phố, đẩy mạnh công tác vận động cất bốc, di dời các khu đất mộ trên địa bàn phường, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu bốc mộ năm 2019 theo Kế hoạch chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội 2019 ban hành kèm theo Quyết định 68/QĐ-UBND ngày 09/01/2019 của UBND quận: vận động nhân dân cất bốc và di dời 580 ngôi mộ ra khỏi khu dân cư; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu bốc mộ năm 2019 UBND 11 phường đã đăng ký: vận động nhân dân cất bốc và di dời 1.320 ngôi mộ ra khỏi khu dân cư (đính kèm Phụ lục 2).

* UBND phường Hiệp Tân (còn 01 khu mộ tộc gồm 10 chi, quy hoạch đất hỗn hợp, diện tích 1014,5m2 , còn 116 mộ chưa cất bốc, hiện không có mộ vô chủ, vắng chủ): Đẩy mạnh công tác vận động các chi thuộc gia tộc thực hiện bốc mộ; chủ động có văn bản đề xuất gửi UBND quận (theo đó các Ban ngành sẽ phối hợp tham mưu cho UBND quận).

- Đối với các khu đất mộ quy hoạch đất ở (Danh sách đính kèm Công văn số 409/UBND-NĐ ngày 04/4/2017 của UBND quận) còn mộ chưa bốc (hiện còn 943 mộ chưa cất bốc; đính kèm Phụ lục 3): kiên trì vận động thân nhân các ngôi mộ thực hiện bốc mộ, phấn đấu hoàn thành cất bốc 943 ngôi mộ trong năm 2019.

- Đối với các khu đất mộ (nhất là các khu mộ còn nhiều mộ chưa bốc) thuộc quy hoạch CVCX - CTCC có giao thông tiếp cận thuận lợi, phù hợp hiện trạng thực tế và đảm bảo tính khả thi trong thực hiện quy hoạch, đề nghị UBND phường:

Các trường hợp khu đất mộ có diện tích khuôn viên lớn hơn 1.000m2 (hoặc nhỏ hơn hay bằng 1.000m2 nhưng kết hợp được với các khu kế cận thành một khu đất có diện tích khuôn viên lớn hơn 1.000m2): Nhằm tạo sự hưởng ứng tích cực và sự đồng thuận của gia tộc (tất cả đều đồng thuận về quy hoạch sử dụng đất và đồng thuận bốc mộ), chủ động phổ biến chủ trương của quận về việc xây dựng nhà sinh hoạt gia tộc; phối hợp với Phòng Quản lý đô thị cùng làm việc với gia tộc để thống nhất vị trí và diện tích nhà sinh hoạt gia tộc đối với các trường hợp đã đồng thuận (thực hiện Thông báo số 205/TB-VP ngày 17/10/2017 của Văn phòng HĐND và UBND quận về Nội dung kết luận của UBND quận tại buổi họp giao ban khối nhà đất về tình hình thực hiện nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2017), báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp đã thống nhất vị trí và diện tích nhà sinh hoạt gia tộc để tham mưu đề xuất UBND quận.

Các trường hợp đã được sự đồng thuận của gia tộc (tất cả đều đồng thuận về quy hoạch sử dụng đất và đồng thuận bốc mộ) những kiến nghị có hỗ trợ chi phí bốc mộ: thực hiện thống kê, rà soát, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Phòng ban chuyên môn kiểm tra tình hình quy hoạch sử dụng đất; xây dựng và trình duyệt phương án hỗ trợ; xây dựng và trình duyệt phương án đầu tư xây dựng CVCX - CTCC theo đúng quy định.

- Lập danh sách các khu đất mộ thuộc quy hoạch CVCX - CTCC gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 01/4/2019 để xác định giá trị thực hiện bồi thường, hỗ trợ bốc mộ, di chuyển mồ mả (bồi thường đất và hỗ trợ bốc mộ, di chuyển mồ mả) báo cáo Chủ tịch UBND quận.

- Tiếp tục rà soát, lập danh sách các khu mộ (nhất là các khu mộ còn nhiều mộ chưa bốc) theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là đất CVCX - CTCC nhưng có diện tích khuôn viên nhỏ và không kết hợp được với các khu kế cận, có giao thông tiếp cận không thuận lợi..., báo cáo UBND quận (thông qua Phòng Quản lý đô thị) trong quý 1 năm 2019 để xem xét việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp hiện trạng thực tế và đảm bảo tính khả thi trong thực hiện quy hoạch, qua đó tạo sự hưởng ứng tích cực và sự đồng thuận bốc mộ trong gia tộc, tạo thuận lợi cho công tác vận động thực hiện bốc mộ của UBND phường.

- Tiếp tục rà soát, lập danh sách các ngôi mộ vô chủ, vắng chủ; chủ động thực hiện đăng báo thông báo bốc mộ, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định kết cấu mộ.

- Tiếp tục rà soát, lập danh sách các ngôi mộ, khu đất mộ do các cơ sở tôn giáo quản lý báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề nghị Phòng Nội vụ vận động các cơ sở tôn giáo thực hiện bốc mộ.

* Lưu ý:

Nhằm để đảm bảo đúng quy trình công tác bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận, khi tiến hành việc bốc mộ và di dời các khu đất mộ cần phải có Biên bản giám sát vệ sinh bốc mộ của Trung tâm Y tế quận, Thông báo bốc mộ có chủ (đối với trường hợp mộ có chủ) hoặc Thông báo bốc mộ vô chủ (đối với trường hợp mộ vô chủ) theo mẫu đính kèm.

Khi thực hiện công tác tuyên truyền, vận động bốc mộ, UBND phường phải lập biên bản và gửi biên bản (bản photocopy) cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo thành phố, quận.

Tập trung thực hiện công tác vận động bốc mộ trong 6 tháng mùa mưa; triển khai tổ chức thực hiện bốc mộ trong 6 tháng mùa khô, vào thời điểm thời tiết khô ráo, nhất là trong dịp Thanh Minh năm Kỷ Hợi năm 2019 (tháng 5/2019, từ ngày 08/5/2019 Dương lịch, nhằm ngày 04/4/2019 Âm lịch).

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch:

- Trên cơ sở danh sách các khu đất mộ thuộc quy hoạch CVCX - CTCC do UBND 11 phường cung cấp, tổng hợp, xác định giá trị thực hiện bồi thường, hỗ trợ bốc mộ, di chuyển mồ mả (bồi thường đất và hỗ trợ bốc mộ, di chuyển mồ mả), báo cáo Chủ tịch UBND quận trước ngày 15/4/2019.

- Chủ trì, phối hợp cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng nghiên cứu tham mưu UBND quận nguồn kinh phí, cách thức thực hiện đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ bốc mộ (thực hiện Thông báo số 254/TB-VP ngày 22/11/2018 của Văn phòng HĐND và UBND quận về Nội dung kết luận của UBND quận tại buổi họp nghe các đơn vị báo cáo việc bồi thường, hỗ trợ chi phí bốc mộ, di dời mộ trong khu đất mộ gia tộc thuộc quy hoạch CVCX - CTCC thuộc thửa s23 tờ số 13, phường Tân Quý).

3. Phòng Quản lý đô thị:

Phối hợp với UBND phường làm việc với gia tộc để thống nhất vị trí và diện tích nhà sinh hoạt gia tộc đối với các trường hợp gia tộc đã đồng thuận về quy hoạch sử dụng đất và đồng thuận bốc mộ (thực hiện đối với các khu đất mộ thuộc quy hoạch CVCX - CTCC có diện tích khuôn viên lớn hơn 1.000m2 hoặc nhỏ hơn hay bằng 1.000m2 nhưng kết hợp được với các khu kế cận thành một khu đất có diện tích khuôn viên lớn hơn 1.000m2, có giao thông tiếp cận thuận lợi, phù hợp hiện trạng thực tế và đảm bảo tính khả thi trong thực hiện quy hoạch).

4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu đề xuất UBND quận đối với các trường hợp đã được sự thống nhất về vị trí và diện tích nhà sinh hoạt gia tộc (trên cơ sở báo cáo kết quả làm việc của UBND phường với Phòng Quản lý đô thị và gia tộc).

- Chủ trì, phối hợp UBND phường, thân nhân ngôi mộ, đại diện gia tộc, người quản lý, người sử dụng đất mộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát, xác định kết cấu mộ. Trong thời gian chờ quy định, hướng dẫn của thành phố, thực hiện xác định kết cấu các loại mộ nhìn bằng mắt thường dựa trên cơ sở kết cấu xây dựng mộ như sau: mộ xây bán kiên cố là xây gạch tô xi măng, có bia mộ; mộ kiên cố là mộ xây gạch, có ốp lát gạch, đá, hoặc tô đá rửa, có bia mộ.

- Chủ trì, tổ chức họp với UBND 11 phường tháng/lần (tùy theo tình hình thực tế, các khó khăn và nội dung đề xuất, kiến nghị, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cùng tham dự), báo cáo UBND quận nội dung, kết quả buổi họp (có tham mưu UBND quận giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của UBND phường, các cơ quan, đơn vị); theo dõi, đôn đốc UBND 11 phường thực hiện kế hoạch, đảm bảo tiến độ cất bốc, di dời mộ, hoàn thành chỉ tiêu bốc mộ năm 2019.

- Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của UBND phường, phối hợp với các đơn vị tham mưu UBND quận lập phương án sử dụng đất để đăng ký kế hoạch sử dụng đất năm 2020.

- Trên cơ sở danh sách các ngôi mộ, khu đất mộ do các cơ sở tôn giáo quản lý do UBND phường cung cấp, tổng hợp, đề nghị Phòng Nội vụ vận động các cơ sở tôn giáo thực hiện bốc mộ.

- Theo dõi, cập nhật, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của thành phố về bốc mộ, di dời các khu đất mộ đến UBND 11 phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai tổ chức thực hiện theo quy định.

- Phối hợp cùng Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu tham mưu UBND quận nguồn kinh phí, cách thức thực hiện đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ bốc mộ.

5. Phòng Y tế:

Phối hợp Trung tâm Y tế tham mưu UBND quận thực hiện công tác quản lý Nhà nước về vệ sinh, phòng, chống dịch bệnh trong hoạt động bốc mộ.

6. Trung tâm Y tế quận:

- Tổ chức thẩm định điều kiện vệ sinh, phòng, chống dịch bệnh trong hoạt động bốc mộ; Tham mưu UBND quận công tác cấp phép bốc mộ, phê duyệt kế hoạch bốc mộ đối với từng trường hợp cụ thể theo phân cấp; chủ trì tổ chức công tác kiểm tra, giám sát và thanh khiết môi trường trước, trong và sau khi hoàn tất việc bốc mộ theo kế hoạch đã phê duyệt và giám sát, kiểm tra, đề xuất xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về điều kiện vệ sinh, phòng, chống dịch bệnh trong quá trình bốc mộ.

- Phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng (Sở Y tế) thẩm định điều kiện vệ sinh, phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

7. Phòng Nội vụ:

- Chủ trì, tổ chức vận động các cơ sở tôn giáo (chùa) hỗ trợ nhận lưu giữ và quản lý tro cốt; cung cấp danh sách các cơ sở tôn giáo nhận lưu giữ và quản lý tro cốt cho UBND 11 phường để phục vụ công tác vận động thực hiện bốc mộ.

- Trên cơ sở danh sách các ngôi mộ, khu đất mộ do các cơ sở tôn giáo quản lý do Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp, tổ chức vận động các cơ sở tôn giáo (chùa) thực hiện bốc mộ.

8. Phòng Tư pháp:

Phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các văn bản pháp lý liên quan đến công tác bốc mộ, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

9. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận:

- Tham mưu UBND lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án thu hồi đất tại các khu đất mộ thuộc quy hoạch CVCX - CTCC sau khi có chủ trương phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

- Phối hợp cùng Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu tham mưu UBND quận nguồn kinh phí, cách thức thực hiện đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ bốc mộ.

10. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Tân Phú:

Tham mưu UBND quận kế hoạch phân kỳ, triển khai các dự án tại các khu đất thuộc quy hoạch CVCX - CTCC đã hoàn tất việc cất bốc, di dời mộ.

11. Phòng Văn hóa và Thông tin:

Phối hợp với Trung tâm Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp tục rà soát và nghiên cứu hồ sơ khoa học đối với các khu mộ có kiến trúc nghệ thuật, nếu đủ tiêu chí thì đề nghị xếp hạng, không đủ tiêu chí thì vận động gia tộc có phương án bốc mộ và di dời theo kế hoạch của UBND quận: khu mộ cổ họ Lý, kế số 79/9 đường Phú Thọ Hòa, phường Phú Thọ Hòa; khu nhà mồ ông Lý Thành Lang, tại số 7/13 đường Cách Mạng, phường Tân Thành; mộ Trung tướng Lê Thanh, tại số 159 đường Trần Quang Cơ, phường Phú Thạnh;... và các trường hợp được phát hiện trong quá trình vận động thực hiện bốc mộ.

12. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu UBND quận việc hỗ trợ chi phí bốc mộ thuộc diện chính sách có công, mộ của Mẹ Việt Nam Anh hùng có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

- Theo dõi, cập nhật các văn bản do thành phố ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và chế độ trong việc vận động di dời mộ liệt sỹ nằm xen kẽ khu mộ riêng lẻ khu dân cư, chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng theo hướng mở rộng về đối tượng và nội dung hỗ trợ, nghiên cứu, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND 11 phường thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

13. Ban Chỉ huy Quân sự quận:

Tham mưu UBND quận việc hỗ trợ quy tập, bốc mộ đối với mộ liệt sĩ nằm xen kẽ khu mộ riêng lẻ khu dân cư.

14. Công an Quận, Công an 11 phường:

Đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian thực hiện bốc mộ đối với từng khu đất mộ, đặc biệt đối với trường hợp bốc mộ với số lượng nhiều, bốc mộ thuộc các khu đất mộ do cơ sở tôn giáo quản lý.

15. Văn phòng HĐND và UBND quận:

Đăng tải Kế hoạch vận động thực hiện cất bốc, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận năm 2019 trên trang thông tin điện tử của quận.

16. Đề nghị Ban Dân vận Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Tân Phú tiếp tục hỗ trợ tuyên truyền nội dung kế hoạch này đến các đảng viên, đoàn viên, hội viên thuộc các tổ chức đoàn thể quận, phường; phối hợp, hỗ trợ các Ban ngành và UBND 11 phường trong công tác tuyên truyền, vận động bốc mộ (do việc cất bốc, di chuyển mồ mả liên quan đến vấn đề tâm linh, tín ngưỡng, phong tục tập quán của người dân. Việc bốc mộ, di dời các khu mộ được thực hiện trên cơ sở vận động và chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận của gia tộc (các khu mộ tộc, phải được sự đồng thuận của tất cả các chi thuộc gia tộc), của thân nhân ngôi mộ để đẩy nhanh tiến độ bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận.

Trên đây là kế hoạch bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận Tân Phú năm 2019. Ủy ban nhân dân quận yêu cầu các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 11 phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 19/01/2016 của Ủy ban nhân dân quận, chủ động tổ chức, phối hợp triển khai tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện về Phòng Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng tháng (trước ngày 05 hàng tháng), 3, 6 và 9 tháng (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và năm 2019 (trước ngày 25/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân quận.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Ban ngành, địa phương chủ động phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân quận quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TTQU (để b/c);
- UB.MTTQVN/Q, BDV.QU - VPQU;
- UBND/Q (CT, 4 PCT);
- VP.HĐND-UBND (CVP, các PVP);
- BCH.QS/Q, CA/Q, P.Tư pháp, P.Nội vụ;
- P.QLĐT, P.TC-KH, P.VHTT;
- P.YT, TTYT/Q, P.LĐTBXH;
- Ban BTGPMB, Ban QLDAĐTXD/Q;
- UBND và CA 11 phường;
- Trang thông tin điện tử quận;
- Lưu: VT, TH (VX, NĐ), P.TNMT.
(Đính kèm Phụ lục và các Biểu mẫu liên quan)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Thị Phượng

 

PHỤ LỤC 1

KẾT QUẢ VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN BỐC MỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ NĂM 2018
(Đính kèm Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 21/3/2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

Số TT

PHƯỜNG

Tổng số mộ đăng ký cất bốc năm 2018

Tổng số mộ đã cất bốc năm 2018

Tổng số khu mộ đã bốc hết mộ trong năm 2018

1

Tân Sơn Nhì

105

60

2

2

Tây Thạnh

60

(*)55

5

3

Sơn Kỳ

583

39

1

4

Tân Quý

204

126

1

5

Tân Thành

10

6

0

6

Phú Thạnh

13

2

1

7

Phú Thọ Hòa

80

33

2

8

Hòa Thạnh

99

50

1

9

Phú Trung

4

0

0

10

Hiệp Tân

116

0

0

11

Tân Thới Hòa

21

2

1

 

TỔNG CỘNG:

1.295

373

14

GHI CHÚ:

(*): Phường Tây Thạnh: Tổng số mộ đã bốc năm 2018 giảm 22 mộ (sau khi kiểm tra, rà soát 22 ngôi mộ này chưa thực hiện cất bốc, di dời)

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN BỐC MỘ NĂM 2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN 11 PHƯỜNG
(Đính kèm Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 21/3/2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

Số TT

THÔNG TIN KHU ĐẤT MỘ

Số mộ đã bốc

Số mộ chưa bốc

Dự kiến

Ghi chú

Người Đại diện/Quản lý (Quy hoạch sử dụng đất)

Vị trí

DT (m2)

Số mộ đã chôn

Số mộ cất bốc

Thời gian thực hiện

Số tờ

Số thửa

1. PHƯỜNG TÂN SƠN NHÌ: 79 mộ (5 KHU ĐẤT MỘ)

1

Triệu Văn Quí (CVCX-CTCC)

40

30

216,00

25

20

5

2

-

 

2

Võ Văn Ba (CVCX-CTCC)

35

46

280,00

18

4

14

14

-

 

3

Nguyễn Thị Sử (đất ở)

79

MPT 40 42

335

40

9

31

31

-

 

4

Huỳnh Phương Tây (đất ở)

37

19 20

624,00

40

18

22

22

-

 

5

Nguyễn Văn Lanh (đất ở)

49

MPT33

68,00

10

0

10

10

-

 

2. PHƯỜNG TÂY THẠNH: 87 mộ (4 KHU ĐẤT MỘ)

6

Chưa xác định được cụ thể các khu mộ dự kiến bốc mộ

-

-

-

-

-

-

87

-

 

3. PHƯỜNG SƠN KỲ: 557 mộ (5 KHU ĐẤT MỘ)

7

Lê Văn Tánh (CVCX-CTCC)

6

23

1528,00

350

0

350

350

-

UBND phường đề nghị lập PA bồi thường hỗ trợ bốc mộ

8

Nguyễn Kim Sen (CVCX-CTCC)

64, 65

MPT 58

900,00

118

12

106

106

-

9

Huỳnh Văn Khen (CVCX-CTCC)

71

107

700,00

72

9

63

63

-

 

10

Nguyễn Văn Lớn (CVCX-CTCC)

36

2

1200;00

57

28

29

29

-

UBND phường đề nghị điều chỉnh quy hoạch thành đất ở (do khu đất tiếp giáp nhiều mảng xanh)

11

Trần Thị Ngó (CVCX-CTCC)

58

128

150,00

28

0

28

28

-

UBND phường đề nghị điều chỉnh quy hoạch thành đất ở (do khu đất có diện tích nhỏ)

4. PHƯỜNG TÂN QUÝ: 205 mộ (4 KHU ĐẤT MỘ)

12

Huỳnh Văn Thạnh (CVCX-CTCC)

17

2

1895,00

111

0

111

111

-

 

13

Ngô Văn Dết (CVCX-CTCC)

21

62

2101,00

97

16

81

77

Quý 1 2

 

14

Lê Thị Anh (CVCX-CTCC)

19

21

293,00

14

0

14

14

-

 

15

Phạm Văn Vỡ (đất ở)

3

2

186,00

11

8

3

3

-

 

5. PHƯỜNG TÂN THÀNH: 10 mộ (11 KHU ĐẤT MỘ). Dự kiến cất bốc 10 mộ thuộc 11 khu đất mộ

16

Gia tộc họ Lý (CVCX-CTCC)

48

44

560,00

3

0

3

-

Quý 1

 

17

Nguyễn Thị Hòa (CVCX-CTCC)

69

20

1000,00

10

1

9

-

Quý 1

 

18

Nguyễn Dực (đất ở)

69

78

240,00

22

10

12

-

Quý 1

 

19

Nguyễn Văn Trường (CVCX-CTCC)

69

75

2102,00

93

19

14

-

Quý 2

 

20

Lâm Kim Đức (đất ở)

38

MPT 118 119

25,00

1

0

1

-

Quý 2

 

21

Huỳnh Văn Thanh (đất ở)

71

46

100,00

4

1

3

-

Quý 2

 

22

Nguyễn Ảnh Nơ (CVCX-CTCC)

74

143

20,00

1

0

1

-

Quý 3

 

23

Trần Văn Thới (CVCX-CTCC)

74

4 5

100,00

5

0

5

-

Quý 3

 

24

Đặng Thị Tình (đất ở)

69

97

20,00

1

0

1

-

Quý 4

 

25

Lê Thanh Mai (đất ở)

73

1

15,00

1

0

1

-

Quý 4

 

26

Trần Văn Hai (đất ở)

74

48

800,00

13

0

13

-

Quý 4

 

6. PHƯỜNG PHÚ THẠNH: 13 mộ (2 KHU ĐẤT MỘ)

27

Lê Ngọc Sương (đất ở)

82

MPT 62

263,50

13

1

12

12

-

 

28

Nguyễn Thị Lượm (đất ở)

48

MPT 3

86,86

1

0

1

1

-

 

7. PHƯỜNG PHÚ THỌ HÒA: 80 mộ

29

Chưa xác định được cụ thể các khu mộ dự kiến bốc mộ

-

-

-

-

-

-

80

-

 

8. PHƯỜNG HÒA THẠNH: 161 mộ (06 KHU ĐẤT MỘ), trong đó có 19 mộ vắng chủ

30

Võ Văn Cẩn (CVCX-CTCC)

43

37

1418,00

87

0

87

87

-

 

31

Mai Thị Tranh (CVCX-CTCC)

1

51

3753,00

90

18

72

4

-

04 mộ vắng chủ

32

Nguyễn Văn Bá (CVCX-CTCC)

14

MPT 55

3000,00

53

25

28

4

-

04 mộ vắng chủ

33

Nguyễn Ảnh Trắng (đất ở)

3

1

1134,00

98

43

55

55

-

 

34

Võ Thị Tiền (đất ở)

12

MPT115

476,00

44

1

43

10

-

10 mộ vắng chủ

35

Hiện không có người quản lý (đất ở)

4

MPT81

4,00

1

0

1

1

-

01 mộ vắng chủ

9. PHƯỜNG PHÚ TRUNG: 04 mộ (01 KHU ĐẤT MỘ). Trên địa bàn phường còn 06 khu đất mộ với tổng 30 ngôi mộ chưa bốc

36

Đỗ Ngọc Quyên (CVCX-CTCC)

45

54

34,40

4

0

4

4

-

 

10. PHƯỜNG HIỆP TÂN: 0 mộ. Trên địa bàn phường còn 01 khu mộ tộc (thuộc nhiều chi) với tổng 116 ngôi mộ chưa bốc

37

Đào Thị Kiêm (đất hỗn hợp)

40

5

1014,50

116

0

116

0

-

Tiếp tục vận động

11. PHƯỜNG TÂN THỚI HÒA: 8 mộ

38

Chưa xác định được cụ thể các khu mộ dự kiến bốc mộ

-

-

-

-

0

-

8

-

 

TỔNG CỘNG: 1.320 mộ

(* Chỉ tiêu bốc mộ theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 19/01/2016 của UBND quận: Tối thiểu 580 mộ)

GHI CHÚ: (-): Chưa xác định được cụ thể thời điểm dự kiến cất bốc mộ tại từng khu mộ.

 

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC KHU ĐẤT MỘ THỐNG NHẤT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÀ ĐẤT Ở CÒN MỘ CHƯA CẤT BỐC
(Đính kèm Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

STT

Tên người quản lý/đại diện khu đất mộ

Địa chỉ khu đất

Số tờ

Số thửa

Diện tích (m2)

Tổng số mộ

Ghi chú

Đã chôn

Đã bốc

Chưa bốc

 

1. PHƯỜNG TÂN SƠN NHÌ:

 

 

 

 

 

2526.74

257

87

170

 

1

Huỳnh Phương Tây

Cạnh 84/64/12 Tân Sơn Nhì

37

19,21

624.00

40

18

22

 

2

Nguyễn Văn Trên

Cạnh 84/48/19 Tân Sơn Nhì

37

5

134.00

13

0

13

 

3

Huỳnh Thị Bé

Cạnh 42/2 Trần Văn Ơn

35

MPT27

150.00

24

19

5

 

4

Huỳnh Văn Chàng

Đối diện 69/55/20 Nguyễn Cửu Đàm

66

47

146.30

11

8

3

 

5

Huỳnh Văn Thước

Cạnh 69/47/3 Nguyễn Cửu Đàm

65

MPT 6

74.00

3

0

3

 

6

Nguyễn Thị Tám

Khuôn viên nhà 38/32A Gò Dầu

67

51

100.00

6

3

3

 

7

Nguyễn Thị Sử

Đối diện 27/34 Nguyễn Văn Săng

79

MPT 40,42

335.00

40

9

31

 

8

Nguyễn Đức Đậu

Cạnh 65/19/2 Tân Kỳ Tần Quý

14

8

150.00

16

5

11

 

9

Lê Văn Thái

Cạnh 84/59 Tân Sơn Nhì

50

MPT34

200.00

21

1

20

 

10

Nguyễn Văn Sơn

Cạnh 84/92A Tân Sơn Nhì

52

MPT22

64.00

3

0

3

 

11

Võ Văn Tốt

Cạnh 84/42 Tân Sơn Nhì

38

64

30.00

3

0

3

 

12

Võ Thị Sử

Khuôn viên nhà 20/2 Gò Dầu

70

MPT 1

100.00

9

0

9

 

13

Mai Thị Sen

Cạnh 87 Trần Tấn

79

MPT 181

40.00

3

0

3

 

14

Lê Thị Hoàng Mai

Khuôn viên nhà 563 Trường Chinh

44

MPT26

40.00

3

0

3

 

15

Lê Thị Hương

Khuôn viên nhà 18A hẻm 229 Tân Kỳ Tân Quý

3

MPT29

4.00

1

0

1

 

16

Nguyễn Văn Lanh

Cạnh 173/3/1 Tân Sơn Nhì

49

MPT33

68.00

10

0

10

 

17

Nguyễn Thị Lên

Cạnh 22/1/36 Nguyễn Văn Săng

56

17

113.00

9

0

9

 

18

Nguyễn Văn Mộng

Khuôn viên nhà 147/1 Tân Kỳ Tân Quý

7

MPT 8

154.44

42

24

18

 

 

2. PHƯỜNG TÂY THẠNH:

 

 

 

 

 

2891.55

283

16

267

 

19

Trần Thị Thoi

 

72

MPT21

214.50

29

0

29

 

20

Nguyễn Văn Vang

 

56

5

23.60

1

0

1

 

21

Nguyễn Ảnh Hợi

 

84

MP:40

270.00

14

5

9

 

22

Nguyễn Văn Thâm

 

87

MPT 6

16.00

1

0

1

 

23

Nguyễn Thị Cúc

 

88

28

38.90

3

0

3

 

24

Nguyễn Thị Nguy

 

96

MPT 11

370.60

8

3

5

 

25

Võ Thị Xơ

 

96

MPT 12

147.25

15

0

15

 

26

Nguyễn Tấn Sang

 

104

MPT 35

380.00

10

7

3

 

27

Tám Dõn

 

105

MPT 58, 70

130.00

47

0

47

 

28

Nguyễn Điền Hải

 

164

2

282.50

37

1

36

 

29

Trần Thị Mười

 

180

3

310.70

32

0

32

 

30

Nguyễn Thị Bia

 

183

20

119.80

5

0

5

 

31

Bùi Thị Đức

 

184

8

108.30

12

0

12

 

32

Hồ Văn Rê

 

190

10

409.40

64

0

64

 

33

Châu Hồng Ngọc

 

196

MPT20

40.00

3

0

3

 

34

Trần Thị Màu

 

39

MPT 8

30.00

2

0

2

 

 

3. PHƯỜNG SƠN KỲ:

 

 

 

 

 

2531.4

182

44

138

 

35

Lê Quốc Tuấn

 

71

MPT 24

222.40

21

20

1

 

36

Đinh Văn Tư

 

65

MPT 1

150.00

26

23

3

 

37

Lương Thị Kía

 

67

MPT 149

90.00

8

0

8

 

38

Nguyễn Văn Sáu

 

59

61

200.00

4

0

4

 

39

Nguyễn Văn Tốt

 

44

28

158.00

4

0

4

 

40

Huỳnh Thị Cang

 

59

30, MPT 25

272.00

8

0

8

 

41

Thái Văn Ngồi

 

43

MPT 28

120.00

11

0

11

 

42

Nguyễn Văn Thành Tuyến

 

30

MPT 14

117.00

7

0

7

 

43

Lê Văn Tế

 

84

MPT 56

300.00

20

0

20

 

44

Huỳnh Văn Sáu

 

60

MPT 35

100.00

2

0

2

 

45

Trịnh Thị Anh

 

59

MPT 26

57.00

9

0

9

 

46

Nguyễn Văn Bi

 

73

MPT 38

525.00

53

1

52

 

47

Trần Văn Liêu

 

30

MPT 24

150.00

6

0

6

 

48

Nguyễn Thị Được

 

83

MPT 5

15.00

1

0

1

 

49

Trần Văn Em

 

59

MPT 151

55.00

2

0

2

 

 

4. PHƯỜNG TÂN QUÝ:

 

 

 

 

 

993.2

59

13

46

 

50

Phạm Thị Nôi (Ông Tám Vui)

352/50 Gò Dầu

10

52

84.50

7

0

7

 

51

Trần Hữu Phước

Kế 116 Dương Văn Dương

73

51

170.30

14

3

11

 

52

Võ Văn Hát

Hẻm 139 Dương Văn Dương

73

61

59.90

5

2

3

 

53

Võ Thị Lượm

Hẻm 92 Dương Văn Dương

75

62

32.40

3

0

3

 

54

Nguyễn Văn Lang

Hẻm 29 Tân Quý

22

138

148.00

5

0

5

 

55

Vắng Chủ

Hẻm 4 Lý Tuệ

32

60

9.20

2

0

2

 

56

Phạm Văn Tây

Hẻm 25/13 Lý Tuệ

33

MPT3

199.20

4

0

4

 

57

Lâm Văn Khoái

Hẻm 90 Lê Liễu

39

90

103.30

5

0

5

 

58

Phạm Văn Vỡ

Sau 9 Lê Liễu

3

2

186.40

14

8

6

 

 

5. PHƯỜNG TÂN THÀNH

 

 

 

 

 

365

27

11

16

 

59

Lâm Kim Đức

Kế 7 Cách Mạng

38

MPT 118, 119

25.00

1

0

1

 

60

Nguyễn Dực

113 Nguyễn Hậu

69

78

240.00

22

10

12

 

61

Huỳnh Văn Thanh

827/10 Lũy Bán Bích

71

46

100.00

4

1

3

 

 

6. PHƯỜNG PHÚ THẠNH:

 

 

 

 

 

351.72

14

1

13

 

62

Lê Ngọc Sương

Cạnh 159 Trần Quang Cơ (Tổ dân phố 80)

82

MPT 62

263.52

13

1

12

 

63

Nguyễn Thị Lượm

Cạnh 343/31 Trần Thủ Độ (Tổ dân phố 58)

48

MPT 3

88.20

1

0

1

 

 

7. PHƯỜNG PHÚ THỌ HÒA

 

 

 

 

 

2076.8

228

41

187

 

64

Phạm Vĩnh Phát

71/3 Phú Thọ Hòa

65

MPT 52

142.70

12

6

6

 

65

Huỳnh Văn Sơn

92/8/21 Nguyễn Sơn

94

37

172.40

13

5

8

 

66

Nguyễn Thị Nào

99C Phú Thọ Hòa

68

MPT 54

500.00

20

12

8

 

67

Trương Văn Vân

34/30 Hoàng Ngọc Phách

46

57

181.20

17

0

17

 

68

Nguyễn Thị Hai

112 Lê Lăng

81

MPT 2

30.00

2

0

2

 

69

Nguyễn Thị Hai

Kế 129/1 Lê Lư

82

MPT 7

30.00

3

2

1

 

70

Hàng Phú Sỹ

Kế 2/2/33/32 Lê Thúc Hoạch

7

33

15.20

1

0

1

 

71

Nguyễn Văn Danh

221/30A Vườn Lài

23

63

54.00

2

0

2

 

72

Nguyễn Văn Thiền

Kế 156/90A Phú Thọ Hòa

55

MPT 27, 33

150.00

11

7

4

 

73

Nguyễn Văn Thơ

76/73/41 Lê Văn Phan

20

MPT 36

250.00

16

0

16

 

74

Huỳnh Thị Phiên

2/2/100A Lê Thúc Hoạch

52

MPT 71

160.00

10

9

1

 

75

Lê Thị Điều

Kế 221/49 Vườn Lài

50

33

52.40

6

0

6

 

76

Lê Thị Điều

Kế 2/2/42 Lê Thúc Hoạch

50

1

288.90

17

0

17

 

77

Lê Thị Điều

65 Hoàng Ngọc Phách

45

MPT 45

50.00

4

0

4

 

 

8. PHƯỜNG HÒA THẠNH:

 

 

 

 

 

2619.5

231

58

173

 

78

Dương Tấn Lợi

31/19 Huỳnh Thiện Lộc

14

MP hẻm

 

26

7

19

 

79

Nguyễn Thị Năm

83/32 Thoại Ngọc Hầu

14

MPT 40

823.00

32

6

26

 

80

Nguyễn Ảnh Trắng

39 Tân Thành

3

1

1134.00

98

43

55

Đất ở CVCX

81

Võ Thị Tiền

83/9/2 Thoại Ngọc Hầu

12

MP 115

476.00

44

1

43

 

82

Lê Bình Phương

637A Âu Cơ

5

MPT 20

30.00

5

1

4

 

83

Huỳnh Văn Phương

Kể 9/10/15 Tân Thành

3

MPT 82

20.00

4

0

4

 

84

Văn Phú Hòa

568/36 Lũy Bán Bích

2

MPT 29

16.00

3

0

3

 

85

Lê Văn Phương

568/19 Lũy Bán Bích

1

MPT 98

4.00

1

0

1

 

86

Trần Văn Hùng

594 Lũy Bán Bích

1

MPT 01

30.00

5

0

5

 

87

Mộ vô chủ

1/47/8 Tân Thành

4

81

4.00

1

0

1

 

88

Trần Thị Trước

53/18 Tân Thành

1

MPT 89

20.00

4

0

4

 

89

Nguyễn Ảnh Tươi

9/9 Tân Thành

3

MPT 80

12.00

1

0

1

 

90

Lữ Thị Hương

23/9 Huỳnh Thiện Lộc

14

236

16.00

4

0

4

 

91

Trần Hữu Chung

31/13 Huỳnh Thiện Lộc

14

MPT 216

20.00

1

0

1

 

92

Nguyễn Văn Đức

31/33 Huỳnh Thiện Lộc

14

98

14.50

2

0

2

 

 

9. PHƯỜNG PHÚ TRUNG:

 

 

 

 

 

1145

64

45

19

 

93

Trương Văn Liệt

132/21 Trịnh Đình Trọng

50

MPT 1

900.00

36

32

4

 

94

Đinh Văn Sáng

Sau 477/4 Âu Cơ

15

103, 121

150.00

18

10

8

 

95

Ngô Chí Hùng

Trước 477/10/3/43 Âu Cơ

16

MP@ 86

12.00

3

2

1

 

96

Mai Hoàng Dũng

Hẻm 6 Khuông Việt

7

MPT38

83.00

7

1

6

 

 

10. PHƯỜNG HIỆP TÂN: KHÔNG CÓ (đã bốc hết mộ tại các khu đất mộ thống nhất quy hoạch sử dụng đất là đất ở)

 

11. PHƯỜNG TÂN THỚI HÒA:

 

 

 

 

 

687

15

2

13

 

97

Nguyễn Thị Huệ

194/23/25 Phan Anh

18

9

677.00

14

2

12

 

98

Huỳnh Văn Thôn

Cạnh 194/1/30/17 Phan Anh

15

MPT1

10.00

1

0

1

 

 

 

 

TỔNG CỘNG:

16187.9

1360

318

1042

 

 

PHỤ LỤC 4

CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH, HƯỚNG DẪN, CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG BỐC MỘ, DI DỜI CÁC KHU ĐẤT MỘ
(Đính kèm Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

TT

Loại văn bản

Số văn bản

Ngày ban hành

Noi ban hành

Trích yếu (tiêu đề)

1

Nghị định

47/2014/NĐ-CP

15/5/2014

Chính phủ

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 18,...).

2

Nghị định

23/2016/NĐ-CP

05/4/2016

Chính phủ

Về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa hang và cơ sở hỏa táng

3

Thông tư

02/2009/TT-BYT

26/5/2009

Bộ Y tế

Về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng

4

Quyết định

07/2009/QĐ-UBND

22/01/2009

UBND Thành phố Hồ Chí Minh

Về ban hành Quy định về vệ sinh trong hoạt động bốc mộ, cải táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

5

Quyết định

14/2015/QĐ-UBND

10/3/2015

UBND Thành phố Hồ Chí Minh

Quy định về chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

6

Quyết định

28/2018/QĐ-UBND

09/8/2018

UBND Thành phố Hồ Chí Minh

Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Điều 24,...).

7

Kế hoạch

2073/KH-UBND

12/4/2017

UBND Thành phố Hồ Chí Minh

Về triển khai thực hiện Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

8

Công văn

2585/SYT-NVY

22/9/2009

Sở Y tế

Về việc hướng dẫn trình tự thủ tục về điều kiện vệ sinh trong hoạt động bốc mộ, cải táng trên địa bàn thành phố

9

Thông báo

129-TB/VPQU

23/02/2017

Văn phòng Quận ủy Tân Phú

Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy về việc điều chỉnh quy hoạch các khu đất mộ trên địa bàn quận

10

Thông báo

203-TB/VPQU

15/11/2017

Văn phòng Quận ủy Tân Phú

Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy về việc xin chủ trương cách thực hiện việc chừa một phần đất có quy hoạch là cây xanh để xây dựng nhà sinh hoạt gia tộc (đã được UBND quận chỉ đạo UBND 11 phường, Phòng QLĐT, Phòng TNMT tổ chức thực hiện tại Phiếu chuyển số 23466/PC-VP ngày 20/11/2017 của Văn phòng HĐND - UBND quận)

11

Kế hoạch

22/KH-UBND

19/01/2016

UBND quận Tân Phú

Bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận, giai đoạn 2016 - 2020

12

Quyết định

485/QĐ-UBND

22/02/2016

UBND quận Tân Phú

Về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bốc mộ, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2016 - 2020

13

Công văn

409/UBND-NĐ

04/04/2017

UBND quận Tân Phú

Danh sách các khu đất mộ thống nhất quy hoạch sử dụng đất là đất ở trên địa bàn 11 phường

14

Công văn

510/UBND-KT

19/5/2011

UBND quận Tân Phú

Về việc cơ chế chung hỗ trợ chi phí bốc mộ, di dời các khu nghĩa trang, khu đất mộ gia tộc trên địa bàn quận Tân Phú

15

Công văn

217/VP-NĐ

31/5/2012

Văn phòng UBND quận Tân Phú

Về kinh phí và kế hoạch hỗ trợ di dời, bốc mộ trên địa bàn quận Tân Phú

16

Thông báo

205/TB-VP

17/10/2017

Văn phòng HĐND-UBND quận Tân Phú

Nội dung kết luận của Thường trực UBND quận tại buổi họp giao ban khối nhà đất về tình hình thực hiện nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2017.

17

Thông báo

254/TB-VP

22/11/2018

Văn phòng HĐND-UBND quận Tân Phú

Nội dung kết luận của UBND quận tại buổi họp nghe các đơn vị báo cáo việc bồi thường, hỗ trợ chi phí bốc mộ, di dời mộ trong khu đất mộ gia tộc thuộc quy hoạch CVCX - CTCC thuộc thửa số 23 tờ số 13, phường Tân Quý

18

Công văn

386/LĐTBXH-CS

26/9/2012

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

Về việc hướng dẫn thủ tục di dời, bốc mộ đối với đối tượng thuộc diện chính sách có công trên địa bàn quận Tân Phú

19

Công văn

3878/ BCĐCTBMDDCKĐM

16/11/2017

Phòng Tài nguyên và Môi trường

Tuyên truyền, vận động bốc mộ, di dời các khu đất mộ thống nhất quy hoạch sử dụng đất là đất ở

20

Công văn

4041/TNMT-QLĐĐ

30/11/2017

Phòng Tài nguyên và Môi trường

Thực hiện giải quyết thủ tục xây dựng nhà sinh hoạt gia tộc trên địa bàn quận

21

Công văn

686/TCKH

26/4/2018

Phòng Tài chính - Kế hoạch

Về việc rà soát các khu đất mộ đề xuất làm CVCX trên địa bàn 11 phường (đã được UBND quận thống nhất đề xuất và chỉ đạo Phòng TCKH, UBND 11 phường thực hiện tại Phiếu chuyển s 8407/PC-VP ngày 03/5/2018 của Văn phòng HĐND - UBND quận)

 

UBND QUẬN TÂN PHÚ
TRUNG TÂM Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tân Phú, ngày  tháng  năm 201  

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA VỆ SINH BỐC MỘ

******

Căn cứ Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 22/01/2009 về Quy định vệ sinh trong hoạt động bốc mộ, cải táng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, Thành phố thuộc Thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định 1538/QĐ-UBND ngày 04/04/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế Dự phòng quận Tân Phú thành Trung tâm Y tế quận Tân Phú trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú;

Căn cứ đơn đăng ký bốc mộ của ……………..…………....…………..………….. được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân…………..…………..…………..…………..…………..…………..;

Hôm nay, ………….. ngày………….. tháng………….. năm 20 …………..

Chúng tôi gồm:

1 …………..…………..…………..………….. Đơn vị: …………..…………..…………..…………..

2 …………..…………..…………..………….. Đơn vị: …………..…………..…………..…………..

3 …………..…………..…………..………….. Đơn vị: …………..…………..…………..…………..

I/ TIẾN HÀNH GIÁM SÁT VỆ SINH BỐC MỘ VỚI CÁC NỘI DUNG GỒM:

Địa chỉ nơi mộ chôn: …………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..

Người đại diện:

1. …………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..

2. …………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..

Tình trạng tại điểm kiểm tra vệ sinh bốc mộ:

- Sang quan: □              Mộ chôn : …………..năm

- Cải táng:     □              Đã phân hủy hết:   □

II/ NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Điều kiện vệ sinh đối với cá nhân tổ chức bốc mộ:

- Được tập huấn về kỹ thuật bốc mộ do Cty MTĐT huấn luyện:

có □

không □

- Khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần:

có □

không □

- Có trang phục, bảo hộ lao động chuyên dùng đúng quy định:

có □

không □

- Mặc đầy đủ bảo hộ lao động khi tiến hành bốc mộ:

có □

không □

- Túi sơ cấp cứu tại hiện trường khi xảy ra chấn thương:

có □

không □

2. Yêu cầu về dụng cụ hóa chất sử dụng trong bốc mộ:

- Trang bị các dụng cụ chuyên dùng:

có □

không □

- Alcool rửa xương cốt (trên 101/bộ) rửa cho đến khi sạch:

có □

không □

- Áo quan mới bằng gỗ /sàng sứ và bột trét:

có □

không □

- Vôi bột (ướt 20kg/mộ) :

có □

không □

3. Các biện pháp thanh khiết môi trường sau khi bốc mộ:

- Khử trùng đáy huyệt bằng vôi bột:

có □

không □

- Phủ thêm lớp vôi 5cm trên toàn bộ bề mặt trên ngôi mộ:

có □

không □

- Lấp đất kín, nén chặt:

có □

không □

- Sau mỗi ngày bốc mộ thanh khiết môi trường:

có □

không □

4. Yêu cầu vệ sinh của công nhân sau khi bốc mộ:

- Rửa tay bằng dung dịch Chloramin B và nước sạch:

có □

không □

- Bố trí khu vực tắm sạch trước khi về:

có □

không □

III/ ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN:

……………………….……………….…….………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….………………….

IV/ KẾT LUẬN:

……………………….……………….…….………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….………………….

……………………….……………….…….………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….……………….………………….

Biên bản được lập thành …….… bản, đã đọc lại cho mọi người cùng biết.

Biên bản này chỉ có giá trị về vệ sinh y tế trong hoạt động bốc mộ cải táng.

 

NGƯỜI ĐĂNG KÝ

ĐD UBND.……………….

ĐD TTYT QUẬN TÂN PHÚ


 

UBND QUẬN TÂN PHÚ
TRUNG TÂM Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tân Phú, ngày  tháng  năm 20   

 

BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH KIỆN VỆ SINH TRONG HOẠT ĐỘNG BỐC MỘ, CẢI TÁNG

******

Căn cứ Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 22/01/2009 về Quy định vệ sinh trong hoạt động bốc mộ, cải táng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, Thành phố thuộc Thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định 1538/QĐ-UBND ngày 04/04/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế Dự phòng quận Tân Phú thành Trung tâm Y tế quận Tân Phú trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú;

Căn cứ đơn đăng ký bốc mộ của được sự …………………………………………………. chấp thuận của Ủy ban nhân dân …………………………………………………………………

Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 20.... Tại …………………………………………………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

1. ……………………………………… Đơn vị: ……………………………………………………

2. ……………………………………… Đơn vị: ……………………………………………………

3. ……………………………………… Đơn vị: ……………………………………………………

I/ TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH VỚI CÁC NỘI DUNG GỒM:

Địa chỉ nơi mộ chôn: ………………………………………………………………………………………

Người đại diện:

1. …………………………………………………………………………………………………………

2. …………………………………………………………………………………………………………

II/ NỘI DUNG:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

III/ KẾT LUẬN:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

NGƯỜI ĐĂNG KÝ

ĐD UBND.……………….

ĐD TTYT QUẬN TÂN PHÚ


 

 



[1] Chưa nhận được sự hưởng ứng tích cực và đồng thuận cao của thân nhân các ngôi mộ, của gia tộc có khu mộ tộc; thành phố chưa quy hoạch vị trí các nghĩa trang phục vụ việc di dời các nghĩa trang hiện hữu nằm xen kẽ trong khu dân cư; chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ bốc mộ, di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án (Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của UBND thành phố); chưa có văn bản quy định, hướng dẫn về “Tiêu chí xác định kết cấu mộ”, “Bốc mộ hàng loạt”; quận chưa tìm được nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án tại các khu đất mộ thuộc quy hoạch CVCX - CTCC (có số lượng mộ nhiều); chỉ được tiến hành bốc mộ trong 6 tháng mùa khô (Quy định về vệ sinh trong hoạt động bốc mộ, cải táng trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009 của UBND thành phố); do phong tục, tập quán và vấn đề tâm linh, người dân không cất bốc, di dời mộ người thân trong tháng 1 và tháng 2, nhằm tháng 12 và tháng 1 Âm lịch hàng năm; hạn chế về đối tượng được hỗ trợ chi phí bốc mộ (chỉ xem xét đối với hộ thuộc diện nghèo có mã số) và mức hỗ trợ còn thấp (tối đa 5 triệu đồng/mộ) so với chi phí dịch vụ thực tế thực hiện bốc mộ, di dời mộ (khoảng 10 triệu đồng/mộ); tranh chấp trong gia tộc, giữa thân nhân ngôi mộ và người quản lý/sử dụng khu đất mộ về quyền lợi liên quan đến khu đất sau khi đã bốc mộ...

[2] Khu mộ tộc họ Ngô, thuộc tờ 21 thửa 62 (phường Tân Quý), diện tích 2.101m2, còn 81 mộ chưa cất bốc; khu mộ tộc họ Huỳnh, thuộc tờ 17 thửa 2 (phường Tân Quý), diện tích 1895m2, còn 111 mộ chưa bốc; khu mộ tộc họ Lê, thuộc tờ 19 thửa 21 (phường Tân Quý) diện tích 293m2, còn 14 mộ chưa bốc; khu mộ tộc họ Lê, thuộc tờ 93 thửa 2 (phường Phú Thạnh), diện tích 812m2, còn 45 mộ chưa cất bốc; khu mộ tộc họ Nguyễn, thuộc tờ 96 thửa 13 (phường Phú Thạnh), diện tích 1.255m2, còn 33 mộ chưa bốc; khu mộ tộc họ Trần, thuộc tờ 27 thửa 50 (phường Phú Thọ Hòa), diện tích 577,1m2, còn 42 mộ chưa bốc;...

[3] Kế hoạch số 2073/KH-UBND ngày 12/4/2017 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 23/ 2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (tại mục III.5 của kế hoạch, UBND thành phố giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu, đề xuất thực hiện).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 58/KH-UBND về vận động thực hiện cất bốc, di dời các khu đất mộ trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

  • Số hiệu: 58/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 21/03/2019
  • Nơi ban hành: Quận Tân Phú
  • Người ký: Lương Thị Phượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/03/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản