Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Phú Yên, ngày 02 tháng 8 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 08-CTR/TU NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

Quán triệt, thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chương trình đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Để cụ thể hóa và tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 nhằm đạt được các mục tiêu:

- Tiếp tục duy trì và thúc đẩy phát triển kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản theo hướng bền vững, có hiệu quả, trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành; cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn, nhất là người nghèo. Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống dân cư nông thôn; sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường một cách hiệu quả, bền vững.

- Tạo sự nhất quán về quan điểm, huy động mọi nguồn lực, ưu tiên bố trí tăng thêm nguồn vốn ngân sách để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Yêu cầu

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về những thành tựu, những khó khăn thách thức đối với đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2011-2015 về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Thống nhất trong nhận thức và điều hành: đầu tư phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ có tính đột phá trong giai đoạn 2011-2015.

- Tập trung vào việc cụ thể hóa nội dung của Chương trình hành động số 08- CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 thành các cơ chế chính sách, đề án và tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

1. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi

- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và tu sửa hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động 100% đất lúa hai vụ và tăng diện tích có tưới cho rau, màu, cây ăn quả… phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Ưu tiên các công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi, vùng khó khăn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa kênh mương; triển khai các dự án đầu tư hệ thống đê biển, bảo vệ sản xuất, tài sản của nhà nước và nhân dân. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng các công trình thủy lợi, đảm bảo việc thoát lũ và điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp.

- Tập trung ưu tiên bố trí vốn để thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình thủy lợi như: hồ La Bách (năm 2011), hồ Kỳ Châu (năm 2012), hồ Suối Vực (năm 2013), hồ Buôn Đức (năm 2012), kênh mương hồ Đồng Tròn (2012), nâng cấp hồ Xuân Bình, các kênh tưới dưới 150ha của Dự án sử dụng nước sau Nhà máy Thủy điện Sông Hinh và một số công trình: hồ, đập, trạm bơm khác. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm khởi công xây dựng công trình hồ chứa nước Mỹ Lâm.

- Tăng kinh phí hỗ trợ kiên hóa kênh mương hiện có và xây dựng mới một số tuyến kênh mương, trạm bơm đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất tại các xã. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa nước vào ruộng nhanh, giảm thất thoát nước, giảm chi phí lấy nước, chi phí tu bổ, nạo vét kênh mương. Gắn kiên cố hóa và xây dựng mới kênh mương với phát triển giao thông nội đồng. Giai đoạn 2011-2015 thực hiện kiên cố hóa 165km kênh mương (vốn dự kiến: 110,3 tỷ đồng); Trong đó, cụ thể tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới như sau:

Xã An Cư - huyện Tuy An: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 237,5ha, tổng chiều dài kiên cố 6,6km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 3.150 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.400 triệu đồng.

Xã Hòa Tân Đông và Hòa Thành - huyện Đông Hòa: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 765ha, tổng chiều dài kiên cố 21,5km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 4.850 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 7.950 triệu đồng.

Xã Ealy - huyện Sông Hinh: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 40ha, tổng chiều dài kiên cố 0,595km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 339,6 triệu đồng.

Xã Xuân Phước - huyện Đồng Xuân: diện tích tưới sau kiên cố là 300,5ha, tổng chiều dài kiên cố 14,86km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 6.414,2 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.213 triệu đồng.

Xã Hòa Tân Tây và Hòa Phong - huyện Tây Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 890ha, tổng chiều dài kiên cố 13,87km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 5.052 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 3.270 triệu đồng.

Xã Sơn Hà - huyện Sơn Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 138ha, tổng chiều dài kiên cố 4,8km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 1.579,2 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.800 triệu đồng.

Xã Hòa Trị và Hòa Thắng - huyện Phú Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 244ha, tổng chiều dài kiên cố 12,16km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 4.608 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.120 triệu đồng.

Xã An Cư - huyện Tuy An: diện tích tưới sau kiên cố là 237,5ha, tổng chiều dài kiên cố 6,6km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 3.150 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.400 triệu đồng.

Xã Bình Kiến, Hòa Kiến, An Phú - thành phố Tuy Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 618ha, tổng chiều dài kiên cố 12,33km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 5.917,3 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.793,1 triệu đồng.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thành và khai thác có hiệu quả các dự án thủy lợi phục vụ phòng, chống thiên tai như Kè chống xói lở bờ Nam hạ lưu sông Đà Rằng, Kè chống xói lở bờ sông - bờ biển khu dân cư Sông Cầu, Kè biển An Ninh Đông, Kè Bình Bá, Kè trên một số đoạn trên sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ; chỉnh trị cửa Đà Nông, cửa Tân Quy; triển khai thực hiện hệ thống đê biển ở những đoạn xung yếu… nhằm nâng cao năng lực phòng chống lụt bão, nước biển dâng, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.

2. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy sản

- Đầu tư tăng năng lực đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra, kiểm soát thực thi pháp luật cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đến năm 2015, thực hiện đăng ký 100%, đăng kiểm 80% tàu thuyền hoạt động nghề cá, nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật tàu cá, giảm rủi ro cho tàu thuyền và ngư dân; hỗ trợ ngư dân, tổ chức tốt hoạt động khai thác hải sản tại các ngư trường.

- Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.

- Hỗ trợ đầu tư phát triển các mô hình dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển phục vụ khai thác thủy sản có hiệu quả.

- Đầu tư hoàn thành các trại giống thủy sản nước ngọt và nước mặn, tăng năng lực hoạt động phòng thí nghiệm, năng lực quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản của Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy sản để hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.

- Hỗ trợ đầu tư để hình thành một số cơ sở sản xuất giống thủy sản đạt chất lượng tốt, sạch bệnh, đa dạng hóa, phù hợp với quy hoạch, tạo điều kiện phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Đầu tư tăng cường năng lực thú y thủy sản đảm bảo kiểm soát và quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào: thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, các chế phẩm sinh học, con giống nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu đến nuôi trồng thủy sản.

- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và chỉnh trang vùng nuôi trồng thủy sản tập trung: Bàn Thạch, Ô Loan, Cù Mông, Xuân Đài theo hướng an toàn sinh học.

- Tiếp tục đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão, bến cá, cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá ở những nơi có điều kiện gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ven biển, như: dự án Cảng cá Phú Lạc; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Đông Tác; dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Phú Yên (phường Phú Đông); nâng cấp cảng cá Dân Phước, chợ đầu mối cá ngừ đại dương (phường 6)…

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nghề muối ở Sông Cầu.

3. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp

- Đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực các Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng, vật nuôi, Trại giống Hòa Đồng, Hòa An, Trung tâm Ứng dụng và chuyển giao công nghệ… đảm bảo đủ sức tổ chức sản xuất, kiểm nghiệm, kiểm định, cung ứng cơ bản nhu cầu về giống cây trồng, vật nuôi. Chú trọng áp dụng công nghệ mới vào sản xuất giống. Có cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy việc xây dựng vùng sản xuất giống xác nhận (lúa, mía, heo hướng nạc, gà, vịt…) phục vụ thâm canh.

- Kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được khởi công hoặc đã được phê duyệt. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh lưới điện nông thôn và chuyển giao ngành điện quản lý để bảo đảm đầu tư cấp điện lâu dài. Thực hiện tốt chương trình giao thông nông thôn, với trên 70% đường thôn, liên thôn được kiên cố hóa. Phát triển mạng lưới giao thông nội đồng, khuyến khích dồn điền, đổi thửa, kiến thiết đồng ruộng tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang với quy mô diện tích 1.000ha; đồng thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng, hình thành một số cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao khác.

4. Tiếp tục đầu tư thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Phấn đấu đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn theo tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (đảm bảo cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã). Về cấp nước sạch: Dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh là 575.600 người (Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh là 90%). Trong đó có 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 (QCVN 02:2009/BYT). Về vệ sinh môi trường nông thôn: 90% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; giảm thiểu ô nhiễm các làng nghề, đặc biệt là làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm.

- Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích mọi thành phần kinh tế và cộng đồng tham gia đầu tư phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: xây dựng các công trình cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; hệ thống cống, rãnh tiêu nước trong thôn, xóm; các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã, liên xã; khu chăn nuôi tập trung; chỉnh trang, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư và phát triển cây xanh ở các công trình công cộng trên địa bàn nông thôn, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư nông thôn về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung, cập nhật kịp thời quy hoạch tổng thể và chi tiết về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, làm cơ sở lập kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm. Tăng cường phân cấp, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Thực hiện các giải pháp về khoa học công nghệ: Đa dạng hóa các loại hình công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của từng địa bàn, đảm bảo phát triển bền vững; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước bằng các công nghệ phù hợp; nâng cao chất lượng công trình và chất lượng nước. Lựa chọn và phát triển các loại hình nhà vệ sinh hộ gia đình, trường học, nơi công cộng bảo đảm hợp vệ sinh, phù hợp với nhu cầu sử dụng, tập quán, văn hóa của nhân dân địa phương. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải làng nghề.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/2006/CT-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên về việc tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.

- Tập trung công tác giám sát, quản lý chất lượng và đảm bảo tiến độ xây dựng công trình trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch.

- Tăng cường đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường ở các cấp, trước mắt đào tạo cho nhân viên quản lý và công nhân vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực thực hành, đáp ứng yêu cầu vận hành công trình; ưu tiên đào tạo công nhân, cán bộ bảo trì, vận hành tại cơ sở.

- Hỗ trợ ngân sách xây dựng các điểm trung chuyển rác thải; các điểm thu gom xử lý rác tập trung; trang bị xe chở rác từ các điểm phân tán ở các xã về cơ sở xử lý rác tập trung; xây dựng các mô hình chuồng trại đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; thí điểm các mô hình giảm thiểu ô nhiễm trong các làng nghề.

- Giai đoạn 2011-2015, ưu tiên hỗ trợ vốn cho các xã chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới. Dự kiến số lượng công trình và kinh phí thực hiện:

+ Giếng đào: 2.020 công trình (11,86 tỷ đồng);

+ Giếng khoan: 569 công trình (2,686 tỷ đồng);

+ Công trình cấp nước tập trung quy mô lớn: 22 công trình (187 tỷ đồng);

+ Công trình cấp nước tập trung quy mô trung bình: 02 công trình (9 tỷ đồng);

+ Giếng các loại: 3.682 công trình (5,523 tỷ đồng);

+ Công trình cấp nước tập trung các loại: 13 công trình (39 tỷ đồng). Bình quân đầu tư mỗi năm: 51,014 tỷ đồng.

5. Phát triển ngành nghề nông thôn và đào tạo nghề lao động nông thôn

- Triển khai đồng bộ các chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP , ngày 04/6/2010 của Chính phủ. Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản; mở rộng các ngành nghề truyền thống hiện có, đồng thời phát triển thêm ngành nghề mới gắn với khai thác nguyên, vật liệu tại chỗ, sử dụng lao động tại chỗ với công nghệ tiên tiến, kết hợp với công nghệ truyền thống, để tạo ra những sản phẩm đặc trưng, có chất lượng. Tạo điều kiện thu hút một số cơ sở chế biến các sản phẩm có triển vọng như: chế biến mủ cao su, chế biến và tiêu thụ tôm hùm, chế biến và tiêu thụ cá ngừ (liên kết với Nhật Bản)… Chú trọng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn vừa và nhỏ.

- Tập trung xây dựng, phát triển các làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống, làng nghề có tiềm năng gắn với phát triển du lịch; Phát triển thêm một số nghề tiểu thủ công nghiệp mới phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ và giải quyết được nhiều lao động, nhất là lao động ở khu vực nông thôn. Ban hành chính sách khuyến khích phát làng nghề trên địa bàn tỉnh, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề theo hướng nâng cao quy mô, chất lượng, hiệu quả làng nghề và bảo vệ môi trường, bao gồm:

+ Hỗ trợ lãi suất tín dụng đầu tư mở rộng sản xuất;

+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề: hệ thống cấp nước sạch; hệ thống xử lý chất thải (bao gồm chải rắn và chất thải lỏng); hệ thống kho, bãi, sân phơi,... hoặc hạng mục công trình mang tính đặc thù riêng của làng nghề nhằm phục vụ cho nhu cầu chung của làng nghề;

+ Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề: đầu tư dây chuyền sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm;

+ Hỗ trợ công tác truyền nghề, đào tạo nguồn nhân lực ở các làng nghề truyền thống và du nhập, nhân cấy những nghề mới;

+ Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại: hỗ trợ tham gia hội chợ, thuê gian hàng triển lãm, quảng bá sản phẩm trên website của tỉnh; hỗ trợ kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề; xây dựng nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm trên các tuyến du lịch của tỉnh.

- Giai đoạn 2011-2015, ưu tiên hỗ trợ tài chính, kỹ thuật xây dựng và bảo tồn phát triển các làng nghề, theo các nhóm dự án:

+ Nhóm 05 dự án xây dựng mô hình làng nghề: Đan đát Vinh Ba, bánh tráng Đông Bình, gốm sứ Hòa Vinh, dệt chiếu cói Phú Tân, nước mắm + phơi sấy cá Xuân Hòa; mục tiêu tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo mô hình hợp tác xã, cải tiến công nghệ, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, xử lý chất thải bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường. Kinh phí thực hiện 30 tỷ đồng, bao gồm: xây dựng đề án 01 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ thiết bị nhỏ 01 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ cơ sở hạ tầng 25 tỷ đồng (5 tỷ đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ di dời nhà xưởng 2,5 tỷ đồng (500 triệu đồng/làng x 5 làng), tổng kết rút kinh nghiệm trong thời gian 02 năm 0,5 tỷ đồng (100 triệu đồng/làng x 5 làng). Tiến độ thực hiện từ năm 2011-2013.

+ Nhóm 11 dự án hỗ trợ phát triển làng nghề mới: Trong đó: 02 dự án làng nghề hoa - cây cảnh (Bình Kiến, Đông Phước), 02 dự án làng nghề bánh tráng (Bình Thạnh, Mỹ Lệ), 05 dự án làng nghề chế biến hải sản (Phú Thọ, Tiên Châu, Từ Nham, Thôn 2-Xuân Hải, Hòa Mỹ), 02 dự án khôi phục làng nghề Gốm đất nung (Quảng Đức, Hòa Quang Bắc); mục tiêu cải tiến công nghệ, tăng số lượng hộ tham gia, tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Kinh phí thực hiện 55 tỷ đồng, bao gồm: xây dựng đề án 2,2 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 11 làng), hỗ trợ thiết bị nhỏ 3,3 tỷ đồng (300 triệu đồng/làng x 11 làng), hỗ trợ cơ sở hạ tầng 49,5 tỷ đồng (4,5 tỷ đồng/làng x 11 làng). Tiến độ thực hiện: từ năm 2012-2015.

- Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020 gắn với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với điều kiện từng vùng… nhằm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường công tác tập huấn cho nông dân kiến thức về kỹ thuật sản xuất, quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập, đến năm 2020: 100% người sản xuất được qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.

6. Đầu tư nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn

- Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ khuyến nông - khuyến ngư và cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp ở các cấp, nhất là ở cơ sở.

- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực hoạt động khoa học - công nghệ của các đơn vị khuyến nông - khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật, Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật nuôi, Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng, Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy sản và các đơn vị khác của ngành nông nghiệp. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các viện, trường, trung tâm khoa học và công nghệ của Trung ương tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ, tuyển chọn, xét chọn, chủ trì các đề tài, dự án khoa học công nghệ cao do tỉnh quản lý.

- Xây dựng các vùng sản xuất lương thực an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP).

- Tập trung ứng dụng cơ giới hóa vào các khâu làm đất, gieo trồng, thu hoạch, bảo quản để tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giảm thất thoát sau thu hoạch.

- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống để tạo ra nhiều giống mới có đặc tính tốt, năng suất và chất lượng cao. Phục tráng, nhân thuần các giống đặc sản của địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý. Nâng tỉ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lên đạt trên 70%; lúa giống cấp xác nhận hoặc tương đương đạt trên 50% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 nhằm tạo ra nông, lâm sản, thực phẩm chất lượng cao, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông dân.

- Đầu tư áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế biến; hiện đại hóa các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại phục vụ công tác kiểm dịch giống, kiểm soát thức ăn, thuốc thú y, phân bón.

- Hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, an toàn về môi trường.

- Khẩn trương triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng có ảnh hưởng đến an ninh lương thực.

(Nội dung cụ thể của kế hoạch hành động tại Phụ lục 1, 2 kèm theo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình

chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của địa phương, đơn vị và cụ thể hóa trong kế hoạch hàng năm; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm trước ngày 30 tháng 11, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch và giải pháp thực hiện trong thời gian tới.

Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nội dung trên./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Trúc

 

PHỤ LỤC 1

DỰ KIẾN DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2015

TT

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Năng lực thiết kế (ha)

Dự án đầu tư được duyệt

Nhu cầu vốn đầu tư 2011-2015

Chủ đầu tư

Số QĐ, ngày duyệt

TMĐT, dự kiến vốn

Nguồ n vốn

Tổn g số

Trong đó

Ngân sách

TPCP

Nước ngoài

 

TỔNG SỐ

 

 

 

 

 

7.498

4.556

2.311

631

 

1

Hạ tầng thủy lợi

 

 

 

 

 

3.958

1.648

2.311

0

 

 

Công trình cấp nước

 

 

 

 

 

1.858

548

1.311

0

 

1.1

Hạng mục kênh tưới cấp 1 trở xuống có diện tích nhỏ hơn 150ha thuộc dự án sử dụng nước sau nhà máy Thủy điện Sông Hinh

Sông Hinh, Tây Hòa

Tưới 1.472ha (GĐ1), tưới 4.100ha (GĐ2) và cấp nước cho CN và SH, bổ sung nước cho HTTL Đồng Cam 19.800ha

2729/QĐ- BNN-XD ngày 28/9/2009

274,744

NST W, NSĐ P

274

274

 

 

UBND huyện Sông Hinh và UBND huyện Tây Hòa làm chủ đầu tư (đoạn kênh thuộc địa phận của từng huyện)

1.2

Hạng mục kênh tưới cấp 1 trở xuống thuộc Dự án hồ chứa nước Đồng Tròn

Đồng Xuân, Tuy An

Tưới 950 ha

2833/QĐ- BNN-XD, ngày 07/10/2009

169,744

NST W, NSĐP

169

169

 

 

UBND huyện Đồng Xuân, Tuy An làm chủ đầu tư (đoạn kênh thuộc địa phận của từng huyện)

1.3

Hồ chứa nước Mỹ Lâm

Huyện Tây Hòa

Tưới 2.500ha

709/QĐ-BNN- XD ngày 23/3/2004

TDT: 857,268

TPCP

660

 

660

 

BQL Thủy lợi và ĐTXD 7 là chủ đầu tư

1.4

Hồ chứa nước Suối Vực

Suối Bạc, Sơn Hòa

Tưới 790ha

1477/QĐ- UBND ngày 06/10/2010

278,25

TPCP

250

 

250

 

Sở NN và PTNT

1.5

Hồ chứa nước Kỳ Châu

Đa Lộc, Đồng Xuân

Tưới 480ha, 4148 nhân khẩu dùng nước

1786/QĐ- UBND ngày 25/9/2009

101,34

TPCP

70

 

70

 

Sở NN và PTNT

1.6

Hồ chứa nước Buôn Đức

Ea Trol, Sông Hinh

Tưới 300ha

 

113,0

TPCP

68

 

68

 

UBND huyện Sông Hinh

1.7

Hồ chứa nước Hóc Bò Túi

Sơn Phước, Sơn Hòa

200

 

 

TPCP

20

 

20

 

UBND huyện Sơn Hòa

1.8

Hồ chứa nước Tân Hiên

Sơn Phước, Sơn Hòa

250

 

 

TPCP

25

 

25

 

Sở NN và PTNT

1.9

Hồ chứa nước Nhiêu Hậu

Xuân Thọ 1, Sông Cầu

51

 

 

TPCP

12

 

12

 

Sở NN và PTNT

1.10

Hồ chứa nước Lỗ Chài

Hòa Quang Bắc, Phú Hòa

210

 

 

TPCP

50

 

50

 

Sở NN và PTNT

1.11

Hồ chứa nước Suối Cái

Hòa Hội, Phú Hòa

700

 

 

TPCP

70

 

70

 

Sở NN và PTNT

1.12

Hồ chứa nước Lỗ Ân

An Phú, TP Tuy Hòa

100

 

 

NS

30

30

 

 

BQL các dự án cấp bách

1.13

Hồ chứa nước Suối Cối

Xuân Phước, Đồng Xuân

250

 

 

TPCP

30,0

 

30,0

 

Sở NN và PTNT

1.14

Đập Suối Cát

Phú Mỡ, Đồng Xuân

60

 

 

NS

6,0

6,0

 

 

UBND huyện Đồng Xuân

1.15

Cống tưới tự chảy Suối Trai

Suối Trai, Sơn Hòa

110

 

 

NS

26,3

26,3

 

 

UBND huyện Sơn Hòa

1.16

TBĐ Buôn Lé

Krông Pa, Sơn Hòa

300

 

 

TPCP

55,8

 

55,8

 

UBND huyện Sơn Hòa

1.17

TBĐ Long Mỹ

Xuân Long, Đồng Xuân

40

 

 

NS

1,2

1,2

 

 

UBND huyện Đồng Xuân

1.18

TBĐ Ông Nhị

TT La Hai, Đồng Xuân

60

 

 

NS

2

2

 

 

UBND huyện Đồng Xuân

1.19

TBĐ Làng Bà Đẩu

Xuân Quang 1, Đồng Xuân

180

 

 

NS

6

6

 

 

UBND huyện Đồng Xuân

1.20

TBĐ Bến Trâu

Đức Bình Đông, S. Hinh

 

 

 

NS

4

4

 

 

UBND huyện Sông Hinh

1.21

Đập Buôn Bai

Ea Lâm, Sông Hinh

 

 

 

NS

3

3

 

 

UBND huyện Sông Hinh

1.22

Đập Vũng Me

Xuân Phương, Sông Cầu

6

 

 

NS

0,6

0,6

 

 

UBND huyện Sông Cầu

1.23

Đập Đá Giăng

Xuân Lâm, Sông Cầu

25

 

 

NS

2,5

2,5

 

 

UBND huyện Sông Cầu

1.24

Trạm bơm Ea Ngao

Sông Hinh, Sông Hinh

50

 

 

NS

3

3

 

 

UBND huyện Sông Hinh

1.25

Đầu tư bổ sung Hồ chứa nước Xuân Bình

xã Xuân Bình, TX Sông Cầu

 

435/QĐ-UB ngày 25/01/2002

28,454

NS

20

20

 

 

Sở NN và PTNT

 

Công trình tiêu nước

 

 

 

 

NS

4

4

 

 

 

1.26

Cống ngăn mặn, thoát lũ Lệ Uyên

Xuân Phương, Sông Cầu

42

 

 

NS

2

2

 

 

UBND huyện Sông Cầu

1.27

Cống ngăn mặn, thoát lũ Ông Kiều

Xuân Lộc, Sông Cầu

25

 

 

NS

2

2

 

 

UBND huyện Sông Cầu

 

Công trình phòng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai

 

 

 

 

 

2.096

1.096

1.000

0

 

1.28

Nạo vét, thoát lũ, bảo vệ dân cư dọc sông Ba, Kỳ Lộ, Bánh Lái, HL sông Tam Giang (vốn trái phiếu Chính phủ)

Các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa, Đồng Xuân, Tuy An, TX Sông Cầu, TP Tuy Hòa

 

 

 

TPCP

1.000

 

1.000

 

Ban QL các dự án cấp bách

1.29

Xây dựng, nâng cấp các kè biển, cửa sông ở 3 huyện: Sông Cầu, Tuy An, Đông Hòa và thành phố Tuy Hòa (*)

TX Sông Cầu, H Tuy An, H Đông Hòa và TP Tuy Hòa

 

 

 

NS

976

976

 

 

Ban QL các dự án cấp bách

1.30

Kè bờ biển An Ninh Đông

An Ninh Đông, Tuy An

 

 

 

NS

70

70

 

 

Sở NN và PTNT

1.31

Đầu tư bổ sung Công trình chỉnh trị cửa sông Đà Nông

xã Hòa Hiệp Nam huyện Đông Hòa

 

1391/QĐ-UB ngày 23/6/2005

41,792

NS

50

50

 

 

Sở NN và PTNT

2

Hạ tầng thủy sản

 

 

 

 

 

663

463

0

200

 

2.1

Cảng cá Phú Lạc

Huyện Đông Hòa

5.000 tấn/ năm

3413/QĐ- BNN-XD

49,3

NS

37

37

 

 

Sở NN và PTNT

2.2

Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Đông Tác

Phường Phú Đông-TP. Tuy Hòa

 

 

32,0

NS

32

32

 

 

Sở NN và PTNT

2.3

Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tỉnh Phú Yên

Phường Phú Đông-TP Tuy

 

 

36

NS

36

36

 

 

Sở NN và PTNT

 

 

Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.4

Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Xuân Đài, Cù Mông

TX Sông Cầu

 

 

65,361

NS

15

15

 

 

BQL các công trình trọng điểm

2.5

Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Vũng Rô

xã Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa

 

 

80,0

NS

80

80

 

 

Sở NN và PTNT

2.6

Cơ sở hạ tầng các vùng nuôi tập trung

 

 

 

 

NS

182

182

0

0

Sở NN và PTNT

 

- Dự án ĐT hạ tầng và chỉnh trang đầm Ô Loan (giai đoạn 1)

 

 

 

19,26

NS

6

6

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi Bàn Thạch

 

1000ha

 

90

NS

90

90

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi Xuân Đài

 

460ha

 

42

NS

42

42

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi đầm Cù Mông

 

490ha

 

44

NS

44

44

 

 

Sở NN và PTNT

2.7

Dự án các tàu kiểm ngư

toàn tỉnh

5 chiếc

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

2.8

Dự án Trung tâm Giống và KT thuỷ sản GĐ2 (nước mặn)

xã An Hòa - Tuy An

5ha

 

7,795

NS

20

20

 

 

Sở NN và PTNT

2.9

Dự án nguồn lợi ven bờ vì sự PT bền vững

ven biển

 

 

200

ODA

200

 

 

200

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Đông Tác

Phường Phú Đông-TP Tuy Hòa

 

 

50

WB

50

 

 

50

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tỉnh Phú Yên

Phường Phú Đông-TP Tuy Hòa

 

 

50

WB

50

 

 

50

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu DA nâng cấp cảng cá Dâng Phước

 

 

 

40

WB

40

 

 

40

Sở NN và PTNT

2.10

Dự án chợ đầu mối cá ngừ đại dương

P6-TP Tuy Hòa

 

 

50

NS

50

50

 

 

Sở NN và PTNT

3

Hạ tầng lâm nghiệp

 

 

 

 

 

700

406

0

294

 

3.1

Dự án PT lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (FLITCH)

10 xã thuộc 3 huyện miền núi

 

1052/QĐ- BNN-LN ngày 16/4/2007

154,080

ODA

106

26

 

80

Sở NN và PTNT

3.2

Dự án khôi phục và PT rừng bền vững tỉnh Phú Yên (KfW6)

Sông Cầu, Phú Hòa, Tuy An

5.749ha

4647/QĐ- BNN ngày 24/12/2004

101,539

ODA

125

31

 

94

Sở NN và PTNT

3.3

Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng PH tại tỉnh Phú Yên (JBIC2)

Đồng Xuân, Tuy An, Sông Cầu

Dự kiến: trồng rừng 3.560ha, KN 2.050ha, BV rừng 11.570ha

Đang KS lập dự án trình duyệt

288

ODA

150

30

 

120

Sở NN và PTNT

3.4

Dự án trồng rừng phòng hộ, sản xuất thay thế nương rẫy tỉnh Phú Yên

Toàn tỉnh

 

1162/QĐ- UBND ngày 22/6/2009

 

NS

117

117

 

 

Chi cục Kiểm lâm

3.5

Dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh (sau dự án trồng mới 5 triệu ha rừng)

Toàn tỉnh

8 BQL rừng

 

 

NST W

202

202

 

 

Các BQL rừng phòng hộ trong Tỉnh

4

Hạ tầng nông nghiệp

 

 

 

 

 

198

198

0

0

 

4.1

Dự án sản xuất giống bò thịt tỉnh Phú Yên

Toàn tỉnh

 

 

65

NS

28

28

 

 

Sở NN và PTNT

4.2

Dự án đầu tư sản xuất lúa giống tỉnh Phú Yên

Toàn tỉnh

 

 

 

NS

70

70

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu dự án trại giống Hòa An

Phú Hòa

 

 

 

NS

20

20

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu dự án trại giống Hòa Đồng

Tây Hòa

 

 

 

NS

20

20

 

 

Sở NN và PTNT

 

- Tiểu dự án xây dựng vùng lúa trọng điểm chất lượng cao

Các điểm được chọn

 

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

4.3

Dự án đầu tư xây dựng CSHT vùng sản xuất rau an toàn tập trung

Các điểm được chọn

 

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

4.4

Dự án đầu tư xây dựng CSHT khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung

Các điểm được chọn

 

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

4.5

Dự án đầu tư xây dựng CSHT trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung

Các điểm được chọn

 

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

4.6

Dự án đầu tư xây dựng Trại thực nghiệm và sản xuất giống vật nuôi của tỉnh theo quy trình VietGap

H. Phú Hòa

 

 

 

NS

10

10

 

 

Sở NN và PTNT

4.7

Dự án đầu tư CSHT Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang (có bổ sung diện tích)

H. Phú Hòa

1.000ha

55/QĐ-UBND ngày 08/01/2008

64,95

NS

60

60

 

 

Sở KH và CN

5

Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và VSMTNT tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Toàn tỉnh

90% nước SH

 

 

CTM T

307

307

 

 

Chưa bao gồm huy động khác khoảng 81 tỷ đồng

6

Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung tỉnh Phú Yên, trong đó:

Các huyện

TK theo từng tiểu dự án

1977/QĐ- BNN-KH ngày14/7/2009

160,9

ODA

161

23,7

 

137,3

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đê, kè sông Kỳ Lộ Bình Thạnh, TX Sông Cầu

TX. Sông Cầu

1.500m

 

39,1

ADB, AFD

39

5

 

34

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường giao thông Chí Thạnh - An Lĩnh

Tuy An

6.100m

 

22,2

ADB, AFD

22

3,5

 

19

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường giao thông Xuân Thạnh - Hoc Răm

Tây Hòa

5.869m

 

12,5

ADB, AFD

12,5

1,7

 

11

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường giao thông Hoà Hiệp - Từ Nham

Sông Cầu

9.000m

 

15,400

ADB, AFD

15,4

2,6

 

13,0

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường giao thông Suối Bạc - Sơn nguyên

Sơn Hòa

7.572m

 

13,800

ADB, AFD

14

2,0

 

12

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường giao thông EaBar- EaTrol

Sông Hinh

10.571m

 

24,800

ADB, AFD

25

3,5

 

20

Sở NN và PTNT

 

- Nâng cấp đường GT Suối Kỷ - Da Dù - Lỗ Diêu

Đồng Xuân

7.170m

 

21,700

ADB, AFD

21,7

2,7

 

19,0

Sở NN và PTNT

 

- Sửa chữa, nâng cấp kênh tưới trên kênh Bắc HT Thủy nông Đồng Cam

 

6.000m

 

8,100

ADB, AFD

8,1

0,8

 

7,2

Sở NN và PTNT

7

Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (theo QĐ số 491 của Thủ tướng CP)

Khu vực NT của tỉnh

23/91 xã đạt tiêu chí nông thôn mới

 

120 tỷ/xã

CTM T

1.104

1.104

 

 

Chưa bao gồm huy động khác khoảng 1.556 tỷ đồng

8

Các chương trình, dự án khác

 

 

 

 

 

407

407

0

0

 

8.1

Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở làng nghề nông thôn

Toàn tỉnh

 

 

Dự kiến trên 550 tỷ đồng

NS

100

100

 

 

UBND các huyện, TP

8.2

Chương trình bố trí dân cư nông thôn theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg

Các xã được chọn

 

 

 

NS

178

178

 

 

UBND các huyện, TP

 

Trong đó:

- Các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 sang

Các xã được chọn

 

 

 

NS

57

57

 

 

UBND các huyện, TP

 

- Các dự án khởi công mới từ năm 2011-2015

Các xã được chọn

 

 

 

NS

122

122

 

 

UBND các huyện, TP

8.3

Kiên cố hóa kênh mương, dự kiến cấp huyện

91 xã toàn tỉnh

334,9km

 

Dự kiến 249,9 tỷ

NS

86,0

86,0

 

 

UBND các huyện, TP

 

Huyện Tuy An

 

28,53km

 

24,58

NS

10,00

10,00

 

 

Huyện Tuy An

 

Huyện Đông Hòa

 

63km

 

41,2

NS

14,0

14,0

 

 

Huyện Đông Hòa

 

Huyện Sông Hinh

 

29,9km

 

18,9

NS

7,0

7,0

 

 

Huyện Sông Hinh

 

Huyện Đồng Xuân

 

41,4km

 

31,5

NS

13,0

13,0

 

 

Huyện Đồng Xuân

 

Huyện Tây Hòa

 

95,74km

 

58,6

NS

19,0

19,0

 

 

Huyện Tây Hòa

 

Huyện Sơn Hòa

 

29,1km

 

31,0

NS

7,0

7,0

 

 

Huyện Sơn Hòa

 

Huyện Phú Hòa

 

22,5km

 

18,6

NS

6,0

6,0

 

 

Huyện Phú Hòa

 

Thành phố Tuy Hòa

 

22,2km

 

22,8

NS

8,0

8,0

 

 

TP. Tuy Hòa

 

Thị xã Sông Cầu

 

2,5km

 

2,5

NS

2,0

2,0

 

 

TX. Sông Cầu

8.4

Hạ tầng sản xuất muối

Sông Cầu

176ha

 

 

NS

15,0

15,0

 

 

UBND các huyện, TP

8.5

Xây dựng khu liên cơ quan các Chi cục thuộc sở

Các Chi cục: Thủy lợi và PCLB, LN, PTNT, QLCLNLTS, KTBVNLTS; BQL DA: Tlợi, NN, LN

2.300m2

 

9,0

NS

9,0

9,0

 

 

Sở NN và PTNT

8.6

Xây dựng khu liên cơ quan các trạm Thú y - BVTV (Đông Hòa, Tây Hòa)

Đông Hòa, Tây Hòa

900m2

 

3,6

NS

3,6

3,6

 

 

Sở NN và PTNT

8.7

XD trụ sở làm việc thuộc Sở NN và PTNT

Hạt KL Phú Hòa, Đông Hòa; VP: Sở NN&PTNT, Ttâm KNKN, NS&VSMTNT, Trạm Thú y TP Tuy Hòa

 

 

 

NS

15,0

15,0

 

 

Sở NN và PTNT

 

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

STT

Nội dung

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian hoàn thành, trình duyệt

Hình thức văn bản

1

Đề án giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011-2015

Sở LĐ- TB&XH

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Nghị quyết của HĐND tỉnh

2

Đề án về cơ chế chính sách giảm nghèo bền vững cho các xã vùng đặc biệt khó khăn

Sở LĐ- TB&XH

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

3

Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020

Sở LĐ- TB&XH

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Nghị quyết số 155/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết của HĐND tỉnh

4

Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ

Sở Xây dựng

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Đã phê duyệt tại Quyết định 26/2009/QĐ-UBND

Quyết định của UBND tỉnh

5

Đề án tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Phú Yên, theo Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Ban Dân tộc

Các sở, ngành và UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Phú Hòa

Đã phê duyệt tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2010

Quyết định của UBND tỉnh

6

Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và VSMTNT đến năm 2010 và định hướng đến 2020

Sở NN&PTNT

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

 

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

7

Tiếp tục triển khai Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Phú Yên (GĐ 2009-2020)

Sở Y tế

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Đã phê duyệt tại Quyết định số1599/QĐ-UBND ngày 28/8/2009

Quyết định của UBND tỉnh

8

Thực hiện Chương trình MTQG về vệ sinh an toàn thực phẩm

 

Các sở: Y tế, NN&PTNT, Công Thương

 

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

9

Triển khai thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Quyết định 22/QĐ- TTg ngày 05/01/2010

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

10

Thực hiện chương trình MTQG sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả

Sở Công Thương

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

 

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

11

Đề án Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020

Sở Công Thương

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

12

Thực hiện Chương trình MTQG ứng phó biến đổi khí hậu

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

 

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

13

Đề án thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Quyết định của UBND tỉnh

14

Đề án thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Phú Yên

Liên minh HTX tỉnh

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

15

Đề án kiện toàn củng cố HTX tỉnh Phú Yên đến năm 2015

Liên minh HTX tỉnh

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

16

Dự án thí điểm “Tuyển chọn trí thức trẻ ưu tú dưới 26 tuổi, có trình độ đại học bổ nhiệm Phó Chủ tịch UBND xã (đối với các xã nghèo, khó khăn)”

Sở Nội vụ

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

17

Dự án “Trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi”

Sở Nội vụ

Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2011

Quyết định của UBND tỉnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện chương trình hành động 08-CTR/TU về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

  • Số hiệu: 56/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Lê Văn Trúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản