Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 528/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 11 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH GIAI ĐOẠN 2012-2020:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công tác chỉ đạo, xây dựng văn bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện:

Trên cơ sở Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2465/KH- UBND ngày 04/6/2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Hàng năm, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai thực hiện công tác người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; các sở ngành và các địa phương cụ thể hóa bằng các kế hoạch triển khai thực hiện công tác người cao tuổi trên địa bàn.

2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đối với người cao tuổi:

Trong những năm qua, tỉnh Ninh Thuận tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi (NCT). Nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị, cá nhân, tổ chức, gia đình và cả xã hội đối với NCT được nâng lên. NCT đã thực sự gương mẫu, tích cực vận động nhân dân và làm nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở, góp phần xây dựng gia đình, cộng đồng và dòng họ đoàn kết, văn minh, phát triển.

Công tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi luôn được đẩy mạnh. 100% cán bộ Hội người cao tuổi (chi hội trưởng, Ban Chấp hành Hội người cao tuổi các xã, phường, thị trấn, Ban Đại diện Hội người cao tuổi cấp huyện và tỉnh) được tập huấn hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với NCT và các Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Từ năm 2013 đến nay trên toàn tỉnh đã tổ chức 21 lớp tập huấn tại 07 huyện, thành phố cho trên 1.050 lượt học viên là cán bộ Hội người cao tuổi.

3. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cái kết quả thực hiện:

Thông qua hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đã có sự phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách, chế độ trợ giúp người cao tuổi theo quy định; đồng thời hàng năm, Ban công tác NCT ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, phân công các thành viên Ban công tác thực hiện kiểm tra, giám sát trong phạm vi quản lý của đơn vị, thực hiện giám sát đánh giá việc triển khai các chính sách đối với người cao tuổi ở cơ sở; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 và triển khai Tháng hành động vì người cao tuổi hàng năm; kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phong trào thi đua Tuổi cao- Gương sáng ở các Hội người cao tuổi cơ sở; việc phát triển Hội viên mới; Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi,...và việc thực hiện Đề án xây dựng nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. Báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

4. Công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi:

Tổ chức triển khai các chương trình phối hợp về công tác Người cao tuổi như: giữa Hội người cao tuổi Việt Nam và Bộ Công an về phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình “Người cao tuổi tham gia xây dựng nông thôn mới” giữa Hội người cao tuổi Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phối hợp giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với các tổ chức thành viên của Mặt trận về cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”... UBND tỉnh đã chỉ đạo, triển khai tốt công tác phối hợp trên địa bàn tỉnh như: ký kết Chương trình phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên Báo Ninh Thuận và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền được lồng ghép: Luật Người cao tuổi; Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 25/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam; các chính sách đối với người cao tuổi, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, gia đình và cộng đồng đối với người cao tuổi. Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa Ban Đại diện tỉnh và Ban Đại diện các huyện, thành phố về phong trào thi đua “Tuổi cao- Gương sáng”, nhằm cụ thể hóa nội dung công tác, biện pháp và chỉ tiêu thi đua, thúc đẩy phong trào thi đua giữa các địa phương trong tỉnh thực hiện thắng lợi các chương trình công tác của Hội người cao tuổi.

5. Đảm bảo nguồn lực:

Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trong dự toán chi ngân sách nhà nước đầu năm cho các Sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nhất là công tác thăm tặng quà, chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi được đảm bảo kịp thời, đúng quy định.

6. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi:

Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia NCT Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của các ngành, địa phương, Hội Người cao tuổi các cấp và sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân, Chương trình Hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 đạt kết quả tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi không ngừng được cải thiện, tạo bước chuyển biến mới trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với NCT, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể về NCT, công tác NCT và tổ chức Hội NCT được nâng lên, đặc biệt có chuyển biến rõ nét trong công tác chăm sóc và phát huy vai trò của NCT trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Hưởng ứng phong trào thi đua “Người cao tuổi làm kinh tế giỏi” do Trung ương Hội NCT Việt Nam phát động, Hội NCT tỉnh đã tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia lao động sản xuất và hướng dẫn con cháu về kinh nghiệm, kỹ thuật để phát triển kinh tế. Phong trào này đã thu hút nhiều hội viên tham gia, đến nay có 4.573 người cao tuổi tham gia hoạt động kinh tế, tạo thu nhập. Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc về vật chất, tinh thần, sức khỏe của NCT. Số dư chân quỹ hiện nay 4,1 tỷ đồng. Đến nay đã có 5/7 huyện, thành phố thành lập Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi cơ sở với 45/65 xã, phường, thị trấn. Riêng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 16/16 xã, phường có Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò NCT. Tổng số quỹ hiện có 850 triệu đồng, đạt 70% so với mục tiêu đề ra.

Công tác chăm sóc sức khỏe NCT ngày càng được chú trọng: Người cao tuổi được hướng dẫn phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe. Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã triển khai phòng khám lão khoa tại khoa Khám bệnh và phòng điều trị nội trú cho NCT tại khoa Nội tim mạch - Lão khoa; các bệnh viện còn lại đã bố trí buồng khám riêng cho NCT tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho NCT từ 80 tuổi trở lên và bố trí giường nằm phù hợp khi có NCT điều trị nội trú tại các khoa phòng. Toàn tỉnh có 11.988 người cao tuổi thuộc diện được hưởng chế độ bảo trợ xã hội tại cộng đồng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội 57 người cao tuổi neo đơn, không nơi nương tựa. Đã vận động xây dựng được 8 căn nhà tình thương cho người cao tuổi trị giá 40 triệu đồng/1 căn; sửa chữa 12 nhà trung bình mỗi nhà được hỗ trợ 10 triệu đồng. Trung bình mỗi năm số tiền vận động để tặng quà, thăm hỏi, hỗ trợ cho trên 4.500 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí trên 1 tỷ đồng.

Công tác chăm lo đời sống tinh thần cho NCT: Các cấp ủy, chính quyền tỉnh đã chú trọng trong việc chăm lo đời sống tinh thần đối với người cao tuổi, tạo điều kiện cả về vật chất và các điều kiện cần thiết để các cấp Hội NCT tổ chức tốt các hoạt động chúc thọ, mừng thọ và văn hóa thể thao NCT. Hàng năm, nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6), UBND tỉnh thành lập, tổ chức các Đoàn thăm tặng quà cho người cao tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi trên địa bàn tỉnh. Bình quân hàng năm có trên 5.000 người cao tuổi được mừng thọ, chúc thọ theo chế độ quy định với tổng kinh phí khoảng 2 tỷ đồng.

Toàn tỉnh có 105 Câu lạc bộ NCT (được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập), trong đó có 20 Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau với hơn 850 người tham gia. Nhờ sinh hoạt của các câu lạc bộ, NCT có thêm điều kiện để gặp gỡ, giao lưu, tâm sự, cùng nhau giải tỏa tâm lý. Đồng thời, đóng góp vào nhiều công tác xã hội ở địa phương, sống mẫu mực là tấm gương cho con cháu noi theo.

Phát huy vai trò Người cao tuổi, cán bộ hội viên NCT trong toàn tỉnh luôn nêu cao vai trò tích cực tham gia tuyên truyền vận động con cháu trong gia đình, dòng họ và nhân dân học tập chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước, NCT đã cùng nhân dân đóng góp tham gia xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện quy ước, hương ước ở khu dân cư. Nhiều NCT còn sức khoẻ tiếp tục đem kinh nghiệm và khả năng của mình góp phần phát triển kinh tế xã hội; Toàn tỉnh có 2.015 người cao tuổi tham gia công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, khuyến học, phòng chống tội phạm ở cơ sở. Nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập Hội Người cao tuổi Việt Nam (10/5/1995 - 10/5/2020) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng 17 cá nhân là cán bộ Hội Người cao tuổi các cấp có thành tích xuất sắc tiêu biểu.

Tổ chức triển khai có hiệu quả các quy định về thực hiện công tác chăm sóc người cao tuổi trong lĩnh vực giao thông. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 47/59 đơn vị cơ sở kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đường bộ và đường thủy thực hiện giảm giá vé đối với người cao tuổi với kinh phí trên 12 tỷ đồng.

7. Tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác chăm sóc người cao tuổi:

Để thực hiện tốt công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh được kịp thời, đồng bộ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; tỉnh Ninh Thuận đã kiện toàn Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi theo quy định tại Thông tư 08/2014/TT-BNV ngày 19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Đến nay, tỉnh Ninh Thuận đã có 7/7 huyện, thành phố tổ chức triển khai thành lập Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện và xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi.

8. Mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ đối với người cao tuổi:

Từng bước thiết lập mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội theo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực theo Đề án 32 về Nghề Công tác xã hội. Tỉnh Ninh Thuận đã hình thành mạng lưới cộng tác viên tại 41/65 xã phường, thị trấn; góp phần trợ giúp cho các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng xã hội khác đặc biệt là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận, thụ hưởng các chính sách phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, việc làm để ổn định cuộc sống.

Hiện nay tỉnh Ninh Thuận có 03 cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho nhóm đối tượng là người cao tuổi khuyết tật, neo đơn, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI:

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vẫn tồn tại một số khó khăn:

Một số địa phương chưa xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi, thiếu quan tâm, chỉ đạo, việc triển khai các hoạt động đối với người cao tuổi còn chậm, chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể, sự phối hợp liên ngành còn hạn chế, công tác báo cáo chưa đảm bảo.

Công tác xây dựng Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở và xây dựng Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau còn khó khăn về việc huy động và thành lập Qũy ban đầu theo yêu cầu để thành lập Câu lạc bộ và kinh nghiệm trong hoạt động và duy trì. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực người cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là các chính sách, cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

Công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Thông tư 35/2011/TT- BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế còn nhiều khó khăn, do mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa đầy đủ tại các tuyến, nhân lực chuyên ngành lão khoa còn thiếu, các bệnh viện chưa có khoa Lão khoa riêng; nguồn kinh phí còn hạn hẹp, các hoạt động kiểm tra sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú chủ yếu là lồng ghép vào các chương trình khác, người cao tuổi chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ,... nên việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi vẫn còn hạn chế.

B. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021– 2030 TỈNH:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI:

1. Đối tượng: Là người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.

2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

a) Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng tích cực tham gia chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi.

b) Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

c) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

d) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi, thực hiện tốt chính sách trợ giúp người cao tuổi, phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ đối với người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021 – 2025:

- 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; 70% NCT có nhu cầu được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.

- 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

- 77% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.

- 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;

- 50% bệnh viện đa khoa bố trí buồng khám riêng cho NCT tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho NCT từ 80 tuổi trở lên và bố trí giường nằm phù hợp khi có NCT điều trị nội trú tại các khoa phòng.

- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

- 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- 80% các địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

b) Giai đoạn 2026 – 2030:

- 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; 90% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.

- 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

- 100% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;

- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.

- 90% bệnh viện đa khoa bố trí buồng khám riêng cho người cao tuổi tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên và bố trí giường nằm phù hợp khi có người cao tuổi điều trị nội trú tại các khoa phòng. Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa riêng.

- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng.

- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của pháp luật.

- 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- 100% các địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

- Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 60 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.

- Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở cộng đồng; chương trình phòng bệnh, chương trình mắt sáng cho người cao tuổi; tổ chức hướng dẫn kiến thức để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi (chế độ dinh dưỡng, vận động thể dục thể thao, tự phòng bệnh, các bệnh hay mắc phải ở người cao tuổi,…).

- Thành lập khoa lão khoa tại bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa. Nâng cao các kiến thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho đội ngũ y bác sĩ công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.

2. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi:

- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập).

- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

Giai đoạn 2022 - 2025, duy trì và nâng cao về cơ sở vật chất tại cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; hỗ trợ thành lập cơ sở trợ giúp xã hội có chức năng tiếp nhận, nuôi dưỡng Người cao tuổi.

Giai đoạn 2026 - 2030, triển khai thực hiện các tiêu chuẩn và quy trình theo quy định, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi (sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi:

- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

- Ưu tiên hỗ trợ các chính sách từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội để chăm lo cho người cao tuổi tại cộng đồng như: hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo có người cao tuổi, hỗ trợ tạo việc làm..., bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.

4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:

- Hướng dẫn các địa phương thành lập và phát triển câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện; thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch. Tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.

- Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng chăm sóc người cao tuổi.

5. Phát huy vai trò người cao tuổi:

- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.

- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh tùy theo khả năng, sức khỏe, kinh nghiệm và điều kiện của người cao tuổi để tăng thu nhập cho bản thân, gia đình, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Duy trì các ngành, nghề truyền thống và truyền thụ những kinh nghiệm cho thế hệ trẻ; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng” gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.

- Cung cấp tài liệu phục vụ người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi:

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi;

8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi:

- Cung cấp tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;

- Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi:

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.

10. Tăng cường truyền thông về công tác người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số:

- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, hoạt động văn hóa, thể thao; sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.

- Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong và ngoài tỉnh.

11. Công tác kiểm tra, giám sát:

Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch; thực hiện báo cáo đánh giá giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình toàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các địa phương; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.

2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.

3. Các Sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người cao tuổi như: Y tế, bảo trợ xã hội, chúc thọ, mừng thọ, hỗ trợ nhà ở cho hộ người có công, hộ nghèo có người cao tuổi; phối hợp với Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.

- Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi.

- Tổ chức thực hiện việc chăm sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế; nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

- Kiểm tra tình hình thực hiện công tác người cao tuổi; tổng hợp,báo cáo Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi Việt Nam và UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ theo quy định; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động; hướng dẫn, thủ tục thanh quyết toán theo quy định.

4. Sở Y tế: Triển khai và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn; chỉ đạo các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.

5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong gia đình và ngoài cộng đồng xã hội.

- Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe, tâm lý của người cao tuổi. Khuyến khích mỗi xã, phường, thị trấn bố trí các điểm văn hóa để người cao tuổi sinh hoạt, giải trí.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở, các điểm dịch vụ thể dục, thể thao... có thu phí thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

6. Sở Nội vụ: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan; hướng dẫn về tổ chức, bộ máy và các chế độ chính sách đối với cán bộ trong tổ chức Hội Người cao tuổi theo quy định pháp luật hiện hành.

7. Sở Xây dựng: Triển khai thực hiện chương trình nhà ở cho người nghèo, xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ cho NCT còn sức lao động có khả năng tham gia phát triển sản xuất, duy trì nghề truyền thống (hướng dẫn kỹ thuật, phương tiện, vay vốn...); kịp thời động viên, khen thưởng người cao tuổi tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới, làm kinh tế giỏi. Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.

9. Sở Giao thông Vận tải: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hỗ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng. Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.

10. Sở Tư pháp: Triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.

11. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở, ban ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch

12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Bố trí thời lượng hợp lý, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền; nâng cao chất lượng tin, bài tuyên truyền về trợ giúp, phát huy vai trò người cao tuổi; hướng dẫn Đài Truyền thanh các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tiếp sóng các chuyên mục, tăng cường tuyên truyền các chính sách, pháp luật liên quan đến người cao tuổi và hoạt động công tác người cao tuổi.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Hội, Đoàn thể có liên quan: Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chủ động tham gia phối hợp, hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại địa phương

14. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh:

- Vận động người cao tuổi tham gia Hội người cao tuổi các cấp; động viên người cao tuổi tham gia phong trào “Tuổi cao - gương sáng”; xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào hiếu học; bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương. Tổ chức phát động trong hội viên Hội Người cao tuổi hưởng ứng thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - gương sáng” gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng tháng hành động người cao tuổi hàng năm và chỉ đạo Hội người cao tuổi các cấp thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Chủ trì, triển khai phát triển Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau đạt chỉ tiêu đề ra; thành lập Qũy chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở. Vận động các nguồn lực, giúp đỡ, thăm hỏi động viên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi hàng năm và các hoạt động tháng hành động vì người cao tuổi gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi với các chương trình hoạt động khác có liên quan trên địa bàn.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- Bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo trợ xã hội; tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi theo quy định; chú trọng chăm sóc giúp đỡ người cao tuổi nghèo, neo đơn, có hoàn cảnh khó khăn trong việc hỗ trợ nhà ở, tạo việc làm, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.

- Kiểm tra giám sát kết quả thực hiện, báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết và đột xuất theo quy định.

Căn cứ kế hoạch này, đề nghị các sở, ban ngành có liên quan và địa phương tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022-2030 tỉnh Ninh Thuận. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; UBQGNCT Việt Nam;
- CT, PCT UBND tỉnh Nguyễn Long Biên;
- Thành viên Ban Công tác NCT tỉnh;
- Các đơn vị theo mục V Kế hoạch;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT);
- Lưu : VT, VXNV, NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Long Biên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 528/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản