Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 635-KL/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy khóa XIX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững (sau đây gọi tắt là Kết luận số 635-KL/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người; vận động Nhân dân thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
- Phát huy những kết quả, kinh nghiệm đã triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU trong những năm qua; kịp thời có biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, quyết tâm thực hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã nêu trong Nghị quyết 03 và Kết luận 635-KL/TU.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm cân đối đủ nguồn lực, có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xác định rõ những nội dung, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để làm cơ sở cho các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Kế hoạch.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Phương hướng
Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững đã đề ra trong Nghị quyết 03, Kết luận 635-KL/TU, phù hợp với những chủ trương, đường lối về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, góp phần khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
2. Mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2022 - 2025
a) Mục tiêu
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi toàn diện; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa để văn hóa, con người Quảng Ngãi thực sự là nền tảng tinh thần, là sức mạnh nội sinh, động lực phát triển bền vững của tỉnh. Xây dựng môi trường văn hóa và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh trong mỗi gia đình, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị. Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp gắn với xây dựng con người Quảng Ngãi phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, hình thành các giá trị mới của con người Quảng Ngãi với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tự trọng, tự chủ, sống nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, có tri thức, sức khỏe, năng động, sáng tạo, có trách nhiệm công dân, tuân thủ pháp luật, có tinh thần hợp tác cao, khẳng khái, khoan dung, thân thiện, có ý thức bảo vệ môi trường; tiếp tục khắc phục những khiếm khuyết trong tính cách của một bộ phận dân cư như: tính hẹp hòi, khắt khe, đố kỵ, cố chấp, thụ động, cứng nhắc, thiếu hợp tác, ý thức lao động thấp. Khơi dậy niềm tự hào, phát huy truyền thống anh hùng, sức mạnh đoàn kết và khát vọng phát triển, phấn đấu đến năm 2025 trở thành tỉnh phát triển khá của Vùng miền Trung.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa cơ bản cấp tỉnh; 100% các huyện, thị xã, thành phố có Trung tâm Truyền thông - Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn theo quy định; 95% xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố có thiết chế văn hóa, thể thao, trong đó có từ 80% đạt chuẩn theo quy định.
- 90% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa; 85% thôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa; 60% số xã đạt danh hiệu xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 70% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 97,5% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
- Thực hiện đạt 32 giường bệnh/vạn dân; 08 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi; trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 50%, Tiểu học 88%, Trung học cơ sở 88%, Tiểu học - Trung học cơ sở 32%, Trung học phổ thông 71%.
- 90% dân số đô thị, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; 65% chất thải nguy hại, 95% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1 - 1,5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
a) Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền:
- Tiếp tục quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 03, Kết luận 635-KL/TU, kết luận 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước gắn với thực hiện các nội dung về văn hóa, con người được xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Qua đó, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi trong giai đoạn mới.
- Rà soát các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã ban hành về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi để cụ thể hóa, ban hành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đơn vị; phổ biến, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; tập trung phê phán tính ích kỷ, hẹp hòi; khuyến khích tinh thần cống hiến, sáng tạo vì cộng đồng; đức tính tự trọng, tự chủ, có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, đặc biệt là trong học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục đạo đức công vụ, chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; nêu cao tinh thần Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Tuyên truyền các chuẩn mực văn hóa, đạo đức, nếp sống thông qua các ấn phẩm, hình thức tuyên truyền và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến từng hộ gia đình, thôn - tổ dân phố, cộng đồng dân cư.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, hội - đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người; ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực toàn xã hội cho phát triển văn hóa, xây dựng con người:
a1) Nội dung thực hiện:
- Đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lý phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi; bố trí nguồn lực cho phát triển văn hóa, con người tương thích với mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh ở mỗi giai đoạn, gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội. Xây dựng và phát triển có trọng tâm, trọng điểm một số ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa; gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách để đẩy mạnh thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư, vận hành các thiết chế văn hóa cộng đồng, nhất là thư viện, bảo tàng, công viên... Đầu tư số hóa di sản văn hóa, thông tin tài nguyên thư viện, từng bước xây dựng thư viện điện tử đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của Nhân dân; đồng thời, khơi dậy và phát triển văn hóa đọc. Đầu tư, thu hút đầu tư một số cơ sở đào tạo trọng điểm, chất lượng cao.
- Nghiên cứu hình thành đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc quản lý, vận hành các di tích trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phát triển từ đơn vị sự nghiệp hiện hành, bảo đảm không phát sinh đầu mối. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 để thực hiện hằng năm và lâu dài, trong đó có các di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Giữ gìn, tôn tạo, trao truyền, phát huy có hiệu quả các di tích đã được công nhận di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt và các di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; đồng thời lựa chọn những di tích, di sản phi vật thể đủ điều kiện để lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, di sản phi vật thể quốc gia để phục vụ và đẩy mạnh phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhà nước về quản lý văn hóa; kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa. Tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet; ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chăm lo phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân:
b1) Nội dung thực hiện:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân; nâng cao chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng.
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư các cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, y tế cơ sở và y tế dự phòng; chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là chăm sóc sức khỏe học đường, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, các đối tượng chính sách; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; phát triển thể chất, tăng tuổi thọ của người dân Quảng Ngãi.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
b3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác văn hóa; xem đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi:
c1) Nội dung thực hiện:
- Rà soát, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp về phong cách làm việc, phục vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức công tác quản lý nhà nước về văn hóa, trình độ chính trị, nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác văn hóa.
- Chú trọng công tác tổ chức nhân sự, kịp thời bổ sung nguồn nhân lực tại xã, phường, thị trấn ổn định, có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, tận tụy vì sự phát triển văn hóa địa phương, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển văn hóa tại cơ sở.
c2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c3) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Xây dựng, phát triển toàn diện con người Quảng Ngãi về đức, trí, thể, mỹ đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững:
a1) Nội dung thực hiện:
- Khơi dậy mạnh mẽ ý chí tự lực, tự cường, tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển trong mỗi người dân Quảng Ngãi, nhất là thế hệ trẻ. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội; giáo dục thẩm mỹ, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng xã hội, tinh thần học tập suốt đời trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên.
- Khắc phục bệnh thành tích, thiếu trung thực; đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, các hành vi tiêu cực, cơ hội, lối sống thực dụng, vi phạm pháp luật, ... ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi.
- Khôi phục, giữ gìn và phát huy các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể (tiếng nói, phong tục, tập quán, ...) của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn với phát triển kinh tế, du lịch bền vững ở các địa phương, góp phần quảng bá, giới thiệu hình ảnh quê hương và con người Quảng Ngãi đến du khách trong và ngoài nước. Khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và đời sống văn hóa giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan, thông tin đại chúng, văn hóa, văn nghệ với các chủ đề lịch sử dân tộc, pháp luật, đạo đức, lối sống, nhân cách; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với việc xây dựng, bảo vệ gia đình và xã hội; đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, tăng cường công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, gắn với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội.
- Chú trọng tăng cường giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống, kỹ năng sống cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhất là đối tượng sinh viên, học sinh.
- Tuyên truyền các chuẩn mực văn hóa, đạo đức, nếp sống thông qua các ấn phẩm, hình thức tuyên truyền và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến từng hộ gia đình, thôn - tổ dân phố, cộng đồng dân cư.
- Gắn kết công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa, con người vào tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao để xây dựng con người Quảng Ngãi có thể giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, hội - đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Phát huy vai trò của giáo dục trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi:
b1) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nhằm bồi dưỡng tri thức, trong đó ưu tiên định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống.
- Coi trọng xây dựng xã hội học tập, nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, kiến thức pháp luật, ý thức công dân; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân rèn luyện đạo đức, nâng cao hiểu biết, hoàn thiện nhân cách, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng các bài giảng chuyên đề về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật truyền thống của Quảng Ngãi và các cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, địa phương đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Nâng cao chất lượng giờ học thể dục thể thao chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự tập luyện thể dục thể thao để tăng cường thể lực, chiều cao.
- Xây dựng mỗi trường học thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện phát triển toàn diện con người về lý tưởng, phẩm chất đạo đức, nhân cách, lối sống, tình yêu gia đình, Tổ quốc, quê hương, đồng bào và là nơi khởi nguồn, phát huy tốt nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
- Tăng cường phối hợp với các hội, đoàn thể triển khai công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Hội Văn học - Nghệ thuật; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các ban ngành, đoàn thể, các địa phương và các đơn vị liên quan.
c) Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi:
c1) Nội dung thực hiện:
- Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh để làm tốt vai trò tập hợp, đoàn kết, động viên phát huy tính chủ động, tích cực xã hội và tài năng sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ. Xây dựng và phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ toàn diện, bảo đảm số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho văn nghệ sĩ chủ động tìm tòi, sáng tạo để có nhiều tác phẩm chất lượng, có giá trị tư tưởng, nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Xây dựng các cơ chế hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình nghệ thuật; có chế tài phù hợp nhằm ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng tác, truyền bá những sản phẩm văn học nghệ thuật có nội dung tư tưởng thấp, ảnh hưởng xấu đến xã hội.
- Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật, báo chí về chủ đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; kịp thời khen thưởng, biểu dương tác giả, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị trên các lĩnh vực; phát hiện, ươm mầm, nuôi dưỡng, phát triển tài năng trẻ trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật; kịp thời khen thưởng, biểu dương tác giả, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị về đề tài cách mạng, kháng chiến, lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới đất nước. Khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân, nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; kịp thời phát hiện, ươm mầm, nuôi dưỡng, phát triển tài năng trẻ.
- Chú trọng bồi dưỡng, phát triển đội ngũ văn nghệ sĩ trong các Hội chuyên ngành một cách toàn diện cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, có sự kế tiếp vững chắc. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các nhà quản lý để tránh bất cập trong đánh giá, thẩm định văn học, nghệ thuật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các Chi hội chuyên ngành ngày càng tự chủ trong hoạt động, sinh hoạt; đổi mới phương thức hoạt động của các Chi hội chuyên ngành, huy động các nguồn lực xã hội, có sự hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả, thiết thực.
- Tiếp tục giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn học, nghệ thuật dân tộc; tăng cường hợp tác, giao lưu, trao đổi về văn học nghệ thuật; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật với phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền, quảng bá và tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn văn hóa, văn học, nghệ thuật.
c2) Cơ quan chủ trì: Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh.
c3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Chăm lo phát triển sức khỏe toàn dân, xây dựng và phát triển con người Quảng Ngãi có tầm vóc, thể lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
d1) Nội dung thực hiện:
(1) Nâng cao chất lượng giống nòi; tầm vóc, thể lực con người Quảng Ngãi. Gắn chăm lo giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, hình thành năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hành động ứng xử của cá nhân, nhất là thế hệ trẻ đối với môi trường xã hội và tự nhiên.
(2) Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là chăm sóc sức khỏe học đường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, các đối tượng chính sách; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng nhằm phát triển thể chất, nhất là sức bền và sức mạnh tăng tuổi thọ của người dân Quảng Ngãi.
d2) Cơ quan chủ trì:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì đối với nội dung (1).
- Sở Y tế chủ trì đối với nội dung (2).
d3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Phát triển nguồn lao động đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
đ1) Nội dung thực hiện:
- Phát triển nguồn lao động đảm bảo đủ về số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng, đào tạo phát triển toàn diện về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức, tác phong, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển nền kinh tế và ổn định xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Chú trọng giáo dục văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, trí thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc công nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo.
- Đổi mới phương thức đào tạo nghề, đào tạo gắn với giải quyết việc làm, đào tạo theo đặt hàng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, mở rộng quy mô, đa dạng hình thức. Chú trọng đào tạo và phát triển lực lượng lao động có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc công nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động; năng động sáng tạo trong công việc; kỹ năng làm việc nhóm.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích đào tạo gắn với nhu cầu thị trường. Khuyến khích đào tạo nghề có chất lượng cao cho các ngành du lịch, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
đ2) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đ3) Cơ quan phối hợp: các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
a) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình
a1) Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa và đời sống văn hóa lành mạnh gắn với thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng ý thức bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững; khuyến khích hỏa táng để thay thế địa táng, trước hết ở địa bàn huyện Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh; thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa trong xã hội.
- Thực hiện hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, đặc biệt việc xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn hiện nay gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách, đạo đức và kỹ năng ứng xử của thanh, thiếu nhi.
- Biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; các tiêu chí ứng xử trong gia đình phù hợp với từng đối tượng, độ tuổi cấp cho các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Mở các lớp kỹ năng mềm, kiến thức tiền hôn nhân, ... cho đối tượng, thanh, thiếu niên.
- Tạo sự đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo thực sự là nơi rèn luyện, phát triển toàn diện con người về lý tưởng, phẩm chất đạo đức, nhân cách, lối sống, tình yêu gia đình, Tổ quốc, quê hương, đồng bào; là nơi khởi nguồn, phát huy tốt nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân; là nền tảng quan trọng trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; mời Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết Xây dựng đời sống văn hóa”
b1) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện Kết luận 51-KL/TW khóa IX ngày 22/7/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 13/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết đời sống văn hóa”; Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 22/4/2011 của UBND tỉnh về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa phong trào đi vào chiều sâu, thiết thực. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hội thi, hội diễn, sáng tác, ... đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Chú trọng tôn vinh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giữ gìn, phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó tình làng, nghĩa xóm, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau đồng thời với phê phán, đẩy lùi lối sống vô cảm, biệt lập, các hủ tục, mê tín, dị đoan trong một bộ phận nhân dân.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
b3) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, hội đoàn thể là thành viên của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các huyện, thị xã, thành phố.
c) Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực của tôn giáo, tín ngưỡng:
c1) Nội dung thực hiện:
- Khuyến khích các hoạt động tôn giáo, các chức sắc, tín đồ sống tốt đời đẹp đạo, gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, tham gia trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; tôn trọng giá trị văn hóa, đạo đức tôn giáo; đảm bảo sự trang trọng, tôn nghiêm của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. Tiền, tài sản được dâng cúng, công đức, tài trợ cho các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
- Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng; đồng thời, phê phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Chú trọng xây dựng yếu tố văn hóa trong kinh tế; xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, có đạo đức, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
- Quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Nhà nước, gây mất đoàn kết tôn giáo, dân tộc; gây rối an ninh trật tự, vi phạm pháp luật và các quy định của địa phương.
c2) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
c3) Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Đẩy mạnh tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bổ ích cho cán bộ và Nhân dân địa phương
d1) Nội dung thực hiện:
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động văn hóa với các sự kiện chính trị, với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khuyến khích đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương; động viên các tổ chức, cá nhân tăng cường thực hiện các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo, từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập và thụ hưởng văn hóa giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc; phục hồi và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một.
- Tổ chức đặt hàng các tác giả, đơn vị nghệ thuật sáng tác, dàn dựng các tác phẩm nghệ thuật có chất lượng cao và thường xuyên tổ chức biểu diễn phục vụ Nhân dân; bảo đảm đan xen hài hòa giữa các loại hình nghệ thuật truyền thống và đương đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, phục vụ khách du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Từng bước xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao, ưu tiên đầu tư các công trình văn hóa trọng điểm theo mục tiêu đề ra; khuyến khích việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành du lịch, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao của tỉnh.
d2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
d3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
a1) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện nghiêm túc Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tính hẹp hòi, khắt khe, đố kỵ, cố chấp, thụ động, cứng nhắc, tùy tiện, ít tranh luận, ít cởi mở, đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
- Coi trọng xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước các cấp. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII, làm cho các giá trị về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh lan tỏa sâu rộng trong đời sống. Đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức, nếp sống văn minh, đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý; xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng. Chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ thống chính trị và xã hội; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 16/11/2012 của Tỉnh ủy về phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương không dùng rượu, bia trong buổi trưa của các ngày làm việc; Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức; viên chức của tỉnh Quảng Ngãi; trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp, biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Gắn việc thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và thực hiện Chỉ thị 05-CT/BCT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
a3) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế; lấy con người làm trung tâm của quá trình xây dựng văn hóa trong kinh tế:
b1) Nội dung thực hiện:
- Phát huy vai trò tư vấn và phản biện của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các tổ chức phản biện xã hội trong quá trình xây dựng và triển khai các chương trình kinh tế - xã hội.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy định quản lý các hoạt động văn hóa nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, tổ chức các hoạt động văn hóa như: chính sách ưu đãi thuế, vốn đầu tư, hỗ trợ xúc tiến quảng bá các loại hình nghệ thuật, tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ thuật ở trong nước và nước ngoài.
- Chú trọng xây dựng yếu tố văn hóa trong kinh tế; xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, có đạo đức, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
- Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội. Xây dựng và phát triển có trọng tâm, trọng điểm một số ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa.
- Đẩy mạnh Phong trào xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Tổ chức các chương trình hội thảo, giao lưu, đối thoại về văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân.
- Định kỳ hàng năm vào ngày 10/11 là Ngày Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, doanh nhân trọng chữ tín, tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ, không ngừng sáng tạo, khát khao làm giàu, tính cộng đồng cao, góp phần tạo môi trường kinh doanh với tinh thần thượng tôn pháp luật, đề cao đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lành mạnh, đóng góp cho sự phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh; không vi phạm pháp luật, đạo đức kinh doanh, vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm... Phát huy ý thức tự tôn dân tộc của các doanh nghiệp trong xây dựng, phát triển các thương hiệu có uy tín trên thị trường trong và ngoài tỉnh, vì sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp, của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật; vận động doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo lợi ích của đất nước, địa phương và cộng đồng.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b3) Cơ quan phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, các Hội, Hiệp hội, Câu lạc bộ nghề nghiệp.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sáng tạo nghệ thuật
a) Ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực toàn xã hội cho phát triển văn hóa, xây dựng con người
a1) Nội dung thực hiện:
- Ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, danh mục, dự án kêu gọi xã hội hóa cho phát triển văn hóa, xây dựng con người; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa của tỉnh, góp phần làm đa dạng, phong phú văn hóa dân tộc.
- Xây dựng cơ chế phù hợp thúc đẩy việc bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử, văn hóa góp phần xây dựng văn hóa, con người và phát triển kinh tế - xã hội.
- Bố trí nguồn lực của Nhà nước cho phát triển văn hóa, con người tương thích với mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh; công khai, minh bạch nguồn đầu tư Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho vùng miền núi, hải đảo và một số loại hình nghệ thuật truyền thống của tỉnh cần bảo tồn, phát huy.
- Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển văn hóa, thể dục, thể thao, nâng cao thể chất con người Quảng Ngãi; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp, quản lý để phát huy các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các lễ hội và các loại hình nghệ thuật; hình thành các quỹ đào tạo, khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá nghệ thuật, hỗ trợ xuất bản.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử, văn hóa góp phần xây dựng văn hóa, con người và phát triển kinh tế - xã hội:
b1) Nội dung thực hiện:
- Chú trọng bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và các loại hình nghệ thuật, lễ hội truyền thống đặc trưng, các giá trị văn hóa tích cực của cư dân ven biển, hải đảo, của đồng bào dân tộc thiểu số, của các tôn giáo, tiêu biểu như: Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội Điện Trường Bà, Lễ hội cúng cá Ông, Lễ hội đua thuyền, hát Hố, hát Bà chòi, hát Sắc bùa, hát Bả trạo...
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030. Tập trung lựa chọn các di tích quan trọng và có khả năng phát huy giá trị để lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán nguồn kinh phí thực hiện, đảm bảo hài hòa giữa nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng dân cư nơi có di tích gắn với phát triển du lịch; bố trí nguồn lực từ Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và nguồn lực xã hội hóa để lồng ghép thực hiện được hiệu quả, với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm, cùng quản lý, cùng khai thác”.
- Rà soát thay thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch khảo cổ học trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt về địa điểm Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ; lập hồ sơ Di tích quốc gia đặc biệt Văn hóa Sa Huỳnh, tiến tới lập hồ sơ công nhận di sản thế giới.
- Ưu tiên lập hồ sơ đề nghị xếp hạng các di tích đã được UBND tỉnh ra quyết định bảo vệ; trùng tu, tôn tạo các di tích đã xuống cấp; khẩn trương hoàn thiện bản đồ khoanh vùng bảo vệ; hồ sơ, thủ tục cấp quyền sử dụng đất đối với di tích được xếp hạng. Kiểm kê, bảo vệ và phát huy có chọn lọc, có định hướng các giá trị văn hóa truyền thống nhằm phát huy hiệu quả giáo dục truyền thống cho nhân dân, đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Khai thác giá trị của các di sản văn hóa phục vụ công tác giáo dục truyền thống.
- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm kê, sưu tầm, số hóa di sản văn hóa, ứng dụng khoa học công nghệ tại Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, Khu Chứng tích Sơn Mỹ và tại các di tích lịch sử, văn hóa; đổi mới phương thức, mô hình hoạt động, chủ động, sáng tạo và nghiên cứu mô hình hoạt động của các bảo tàng trong cả nước để học tập, vận dụng hiệu quả nhằm thu hút khách tham quan tìm hiểu, nghiên cứu về lịch sử văn hóa, con người Quảng Ngãi.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ và tổ chức hoạt động tại các di tích có tâm huyết, trình độ, năng lực chuyên môn. Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ thuyết minh viên tại các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, trước hết là tại các di tích có khả năng khai thác phục vụ du lịch. Đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về di sản văn hóa cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Xây dựng mới hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; quản lý và sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao hiện có:
c1) Nội dung thực hiện:
- Từng bước xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở về quy mô xây dựng, trang thiết bị hoạt động, phương thức hoạt động; củng cố, hoàn thiện hệ thống bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện các cấp nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các vùng, khu vực trong toàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả sự nghiệp văn hóa, thể thao cơ sở góp phần xây dựng con người mới có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, có ý thức đấu tranh chống tư tưởng và hành động phản văn hóa dân tộc.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở hoạt động và dịch vụ văn hóa, thể thao theo phương thức xã hội hóa.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (dự án 6) (giai đoạn 1: 2021 -2025).
c2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
c3) Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí, truyền thông:
d1) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử; chú ý loại hình thông tin mạng Internet để định hướng tư tưởng, thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, định hướng các cơ quan truyền thông thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng văn hóa, con người Quảng Ngãi.
- Chú trọng tuyên truyền, phát hiện biểu dương các nhân tố mới, điển hình tiên tiến; tích cực đấu tranh, góp phần ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, các tiêu cực và tệ nạn xã hội; phản bác có hiệu quả tình trạng một bộ phận báo chí, xuất bản hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sa vào những thông tin, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; trọng tâm là thông tin trên mạng xã hội để định hướng tư tưởng, thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên.
- Tập trung quản lý, chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng văn hóa, con người Quảng Ngãi.
- Tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như quản lý thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, in lậu.
2) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
d3) Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hội Nhà báo tỉnh; Báo Quảng Ngãi; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Tạp chí Sông Trà; các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và của tỉnh.
7. Đẩy mạnh hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại giao văn hóa
a1) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động quần chúng Nhân dân nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác ngoại giao văn hóa và văn hóa đối ngoại. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá văn hóa, con người Quảng Ngãi thông qua việc xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật, lễ hội, các hoạt động xúc tiến du lịch, đầu tư.
- Tăng cường liên kết, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trong nước và quốc tế xây dựng các chương trình, clip, ấn phẩm văn hóa... nhất là trên kênh truyền hình Văn hóa Việt VTC10 - Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC và kênh truyền hình tổng hợp dành cho người Việt Nam ở nước ngoài VTV4 nhằm quảng bá, giới thiệu về quê hương, con người, bản sắc văn hóa, tiềm năng và cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa quốc tế, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và các sự kiện lớn có quy mô khu vực, quốc gia và quốc tế; tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao... với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước có các hoạt động đầu tư và hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi.
- Phát triển ngoại giao kinh tế, chính trị gắn với ngoại giao văn hóa; gắn kết ngoại giao văn hóa với người Việt Nam ở nước ngoài. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan đại diện người Việt Nam ở nước ngoài với các Bộ, ngành Trung ương và các kiều bào quê hương Quảng Ngãi trong công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động đối ngoại văn hóa.
- Tiếp thu kinh nghiệm phát triển văn học nghệ thuật của các nước, nhất là các nước có đặc điểm tương đồng về truyền thống văn hóa và các nước có nền văn hóa phát triển hiện đại, tiên tiến. Thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật.
a2) Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ
a3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về văn hóa đối ngoại:
b1) Nội dung thực hiện:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 31/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW, trên cơ sở Chương trình hành động số 45-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng Ngãi và Kế hoạch số 590/KH-UBND của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác đối ngoại; tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kiến thức về văn hóa và văn hóa đối ngoại, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; tranh thủ các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động văn hóa đối ngoại.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu, hợp tác văn hóa nghệ thuật của các đơn vị nghệ thuật, nghệ sỹ, nghệ nhân nước ngoài tại tỉnh và các đơn vị nghệ thuật, nghệ sỹ, nghệ nhân của tỉnh tham gia biểu diễn tại nước ngoài hoặc các chương trình tổ chức tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài.
- Gắn công tác văn hóa đối ngoại với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng ngãi và các quy hoạch, đề án của ngành, địa phương nhằm phát huy toàn diện, tối đa hiệu quả công tác văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quảng bá văn hóa, con người Quảng Ngãi; tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, ... ở trong và ngoài nước. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa nhân loại, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa truyền thống; chủ động cập nhật, chọn lọc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của nhân.
b2) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b3) Cơ quan phối hợp: Các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
1. Từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Từ nguồn vốn lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Từ nguồn vốn huy động xã hội hóa, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn vốn do nhân dân đóng góp.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ phối hợp các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời tham mưu điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hằng năm cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện Kế hoạch phù hợp điều kiện, khả năng ngân sách địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp nhu cầu và tham mưu UBND tỉnh bố trí Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm (nếu có) để thực hiện Kế hoạch.
4. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương; tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và bảo đảm thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng năm, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 28-KH/QU về thực hiện Chương trình hành động 45-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Kế hoạch hành động 285/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững
- 1Kết luận 51-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 45-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Chỉ thị 05/CT-BCT về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016 do Bộ Công Thương ban hành
- 9Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quy định 55-QĐ-TW năm 2016 về việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 15Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 16Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 28-KH/QU về thực hiện Chương trình hành động 45-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20Kế hoạch hành động 285/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 21Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 22Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 635-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra