Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 28 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT

Thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình số 23-CTr/TU ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu khóa XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Đến ngày 20 tháng 8 năm 2018, tất cả Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) các huyện, thị xã, thành phố sáp nhập vào Trung tâm Y tế (TTYT) các huyện, thị xã, thành phố thành lập Phòng Dân số thuộc TTYT.

Từ đó ảnh hưởng rất lớn về đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, đặc biệt là từ tuyến huyện đến khóm, ấp, dẫn đến giảm sút rất nhiều số cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong chuyên ngành dân số. Hiện nay trình độ của đội ngũ cán bộ dân số bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên môn, trong đó số cán bộ có trình độ chuyên môn y rất hạn chế.

Mô hình tổ chức làm công tác dân số sau khi sáp nhập vào Trung tâm Y tế khi tổ chức các hoạt động là một đầu mối không phải phối hợp như trước, khi cần thiết dễ điều động nhân lực để phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Viên chức dân số xã làm được nhiều việc hơn như ngoài các hoạt động chuyên môn về công tác dân số thì tham gia vào hoạt động khác của Trạm như công tác khám, chữa bệnh hoặc quản lý các chương trình khác.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp;

- Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế, quy định tiêu chuẩn nhiệm vụ của Cộng tác viên Dân số;

- Kế hoạch số 56-KH/TU, ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Bạc Liêu thực hiện kế hoạch số 56-KH/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Kế hoạch hành động số 107/KH-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2025 về việc thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Cơ sở thực tiễn

Trong quá trình thực hiện có sự biến động về tổ chức bộ máy ngành dân số. Trước đây bộ máy ngành dân số: Ủy ban Dân số, Gia Đình và Trẻ em trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Cấp tỉnh: biên chế trên 30 người và cấp huyện biên chế 6 người). Từ năm 2008 đến nay: thành lập Chi cục Dân Số-KHHGĐ trực thuộc Sở Y tế. Công tác DS-KHHGĐ đã kiện toàn bộ máy từ tỉnh đến cơ sở tương đối ổn định; cấp tỉnh: Chi cục Dân Số-KHHGĐ có 02 phòng với tổng số biên chế là 09 người; cấp huyện: Trung tâm DS-KHHGĐ đã sáp nhập vào Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố (có 07 phòng Dân số, mỗi phòng từ 03 đến 05 người); cấp xã (có 64 cán bộ chuyên trách thuộc Trạm Y tế và 1.194 cộng tác viên dân số khóm, ấp). Hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực từng bước đi vào ổn định; ngành Dân số đã tiếp tục củng cố và kiện toàn mạng lưới tổ chức DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt đã tiếp tục kiện toàn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ hoạt động ngày càng có hiệu quả.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2022 - 2025:

- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

- Thành lập tổ chức phối hợp liên ngành tại tỉnh, huyện, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên chế; nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.

- Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.

- Thành lập Ban Chỉ đạo dân số và phát triển theo quy định hoàn thành trong năm 2022.

2.2. Giai đoạn 2026 - 2030:

- Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.

- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức phối hợp liên ngành tại tỉnh, huyện.

- Triển khai và đánh giá kết quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.

IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN

1. Đối tượng:

- Đội ngũ làm công tác dân số các cấp.

- Lãnh đạo quản lý công tác dân số trên địa bàn phụ trách.

2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh Bạc Liêu.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2030.

V. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN

1. Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp

Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay (Tỉnh: Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế; huyện: Phòng Dân số thuộc Trung tâm Y tế; xã: viên chức dân số thuộc Trạm Y tế; khóm, ấp: cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em). Đồng thời, khi có hướng dẫn của Trung ương, Bộ Y tế về cơ cấu, tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp kịp thời triển khai thực hiện theo quy định.

2. Cơ chế phối hợp liên ngành dân số và phát triển

Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành tại tỉnh, huyện. Căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành tại tỉnh, huyện, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên chế.

3. Mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em:

Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các khóm, ấp thuộc huyện, thị xã, thành phố để thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của công tác dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ em.

VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động, tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.

Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển.

2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.

Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về bình đẳng giới ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ.

Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.

3. Thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển

Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển tại tỉnh, huyện theo hướng dẫn của Trung ương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

Thực hiện, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung theo hướng dẫn của Trung ương; có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.

4. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số và phát triển

Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhất là đối tượng chính sách.

Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phân phối, cung cấp các phương tiện tránh thai, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển các cấp

Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp.

Tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

Ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số ở khóm, ấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số.

Tăng cường phối hợp liên ngành để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.

Đào tạo, bồi dưỡng nội dung công tác dân số và phát triển cho các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, về kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị.

Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1.Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

Phối hợp Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan thành lập tổ chức phối hợp liên ngành tại tỉnh.

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, dự thảo cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết quy định số lượng, mức hỗ trợ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; thành lập tổ chức phối hợp liên ngành tại tỉnh theo quy định

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương bổ sung và dự toán của Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Tài chính sẽ thẩm định cụ thể trình cấp có thẩm quyền phân bố kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.

Phối hợp với Sở Y tế dự thảo cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết quy định số lượng, mức hỗ trợ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.

Phối hợp với Sở Y tế dự thảo cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết quy định số lượng, mức hỗ trợ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

6. Các Sở, Ban, Ngành khác

Phối hợp với Sở Y tế và Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo quy định. Đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo dân số và phát triển theo quy định hoàn thành trong năm 2022.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức phối hợp liên ngành và thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban Ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TTH-03).

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thanh Duy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  • Số hiệu: 52/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 28/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Phan Thanh Duy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản