- 1Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/KH-UBND | Sóc Trăng, ngày 04 tháng 07 năm 2016 |
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 với nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016 - 2020) theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27/6/2014 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính. Trong đó, tập trung thực hiện cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thực hiện cơ chế một cửa liên thông từng bước hiện đại hóa hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, dịch vụ hành chính công. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn I (2011 - 2015).
2. Yêu cầu
Nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, các sở ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã phải nêu cao tinh thần phối hợp và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong triển khai nhiệm vụ; tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, đề án, kế hoạch cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; quan tâm kế thừa, phát huy và không ngừng nghiên cứu những kinh nghiệm tốt, hiệu quả trong cải cách hành chính; đồng thời gắn kết quả cải cách hành chính của từng ngành, từng cấp với công tác thi đua khen thưởng, làm cơ sở cho việc phân loại đánh giá và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương ban hành thống nhất, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận.
b) Tăng cường nghiên cứu, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; quan tâm xây dựng các quy định về xã hội hóa, tạo khung pháp lý, môi trường cạnh tranh bình đẳng lành mạnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.
c) Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ chặt chẽ quy trình xây dựng, ban hành văn bản, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và phù hợp tình hình thực tế quản lý của địa phương.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng vì lợi ích cục bộ khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 về nội dung quy định thủ tục hành chính và Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
b) Tăng cường rà soát và đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, ưu tiên đơn giản hóa một số lĩnh vực trọng tâm như: đầu tư, thuế, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, y tế, giáo dục, quản lý hộ tịch, quản lý dân cư,... tạo điều kiện thuận lợi, môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho sự phát triển của các thành phần kinh tế, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
c) Thực hiện công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và phù hợp.
d) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, thực hiện đồng bộ, hiệu quả với cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phấn đấu hàng năm tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và sớm hạn cho cá nhân, tổ chức đạt trên 90%. Có trên 80% tỷ lệ người dân hài lòng đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước vào năm 2020.
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tăng cường rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Tiến hành sắp xếp lại và phân loại các tổ chức đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển; đặc biệt quan tâm chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không cần thiết phải làm hoặc làm hiệu quả thấp sang cho các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
b) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để có phương án thực hiện chuyển đổi phù hợp. Đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo Đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt.
c) Hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm và năng lực hoạt động của các cấp, các ngành, đồng thời đảm bảo phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xác định rõ ràng, minh bạch mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và các chế tài đối với nội dung phân cấp.
d) Tăng cường việc giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động quản lý là thống nhất, hiệu quả và thông suốt từ tỉnh đến cơ sở.
e) Từng bước xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
g) Xây dựng quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính và giữa các cấp hành chính với nhau (đối với những nhiệm vụ có tính chất phối hợp) nhằm xác định rõ trách nhiệm chính và trách nhiệm liên đới của từng cơ quan, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Đồng thời xác lập mối quan hệ làm việc khoa học, hợp lý trong giải quyết công việc giữa các phòng chuyên môn trong đơn vị.
h) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc và nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, thường xuyên soát xét lại hệ thống trang thiết bị và cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính, đánh giá năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại Bộ phận này.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý gắn với vị trí việc làm, đủ trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi nhiệm vụ, phục vụ tốt các yêu cầu chính đáng của Nhân dân và sự phát triển của đất nước. Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến xã đạt chuẩn theo từng chức danh và được cơ cấu theo vị trí việc làm.
b) Đổi mới khâu quản lý, đánh giá, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp tục triển khai chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào chức danh trưởng, phó các phòng và tương đương.
c) Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.
d) Thực hiện có hiệu quả nội dung tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngủ cán bộ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
e) Tăng cường thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với đổi mới nội dung, phương pháp và chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, phục vụ tốt tiến trình cải cách hành chính.
g) Nâng cao trách nhiệm xã hội, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý, điều hành; quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước trong chi thường xuyên và đầu tư công, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng đơn vị và phục vụ tốt định hướng phát triển của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp; tiến hành đánh giá việc triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công để từng bước đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho đơn vị, tiến tới triển khai thực hiện cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động.
c) Thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi hình thức hoạt động phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư trong một số lĩnh vực, nhất là lĩnh vực y tế và giáo dục nhằm góp phần chuẩn hóa, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Đảm bảo đến năm 2020, tỉ lệ người dân hài lòng với chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế và giáo dục đạt trên 80%.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Tổ chức triển khai đầy đủ các nội dung trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nghiên cứu xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử, từng bước đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Đảm bảo vào năm 2020, 90% văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử cấp tỉnh trong công việc và 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh và bộ ngành Trung ương dưới dạng điện tử; đảm bảo dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết hoạt động trong các cơ quan; đồng thời hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý thông tin kinh tế - xã hội.
c) Thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, đồng bộ, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước, đồng thời giảm tải thời gian, chi phí đi lại trực tiếp của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính. Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, toàn tỉnh phấn đấu có từ 60% trở lên thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 4.
e) Tiếp tục duy trì áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước và quan tâm xây dựng hệ thống ISO 9001:2008 tại UBND cấp xã.
f) Nghiên cứu, tổ chức hoạt động mô hình trung tâm hành chính công tập trung. Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước hiện đại, đặc biệt là trụ sở cấp xã.
1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cần nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, thực hiện chỉ đạo thống nhất việc triển khai Kế hoạch trong phạm vi quản lý.
2. Củng cố và nâng cao trình độ, năng lực tham mưu của đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện việc triển khai các nội dung cải cách hành chính. Thực hiện kết hợp nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất và kiểm tra đánh giá định kỳ năng lực chuyên môn kỹ năng giao tiếp và mức độ am hiểu về cải cách hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế và nêu gương điển hình đối với các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Triển khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của các cơ quan hành chính, Chỉ số hài lòng về chất lượng dịch vụ y tế công và Chỉ số hài lòng về chất lượng dịch vụ giáo dục công lập.
5. Thực hiện đánh giá, phân loại, bổ nhiệm và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm gắn với tiêu chí cải cách hành chính.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính nhằm đưa thông tin cải cách hành chính đến gần với người dân, cán bộ, công chức, viên chức, qua đó nâng cao hiểu biết, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, của từng cán bộ, công chức, viên chức, của tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia vào tiến trình cải cách hành chính. Xây dựng hệ thống kênh tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị cũng như huy động sáng kiến góp ý của cá nhân, tổ chức về chất lượng cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, phản biện.
7. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong việc cải thiện chất lượng, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong thời gian tới.
1. Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đảm bảo phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị; báo cáo sơ kết, tổng kết cải cách hành chính về UBND tỉnh theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác tham mưu triển khai cải cách hành chính của các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
c) Quan tâm bố trí đủ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn nhân lực phục vụ tốt công tác cải cách hành chính.
d) Những đơn vị chủ trì các đề án, kế hoạch có quy mô cấp tỉnh được nêu trong Phụ lục đính kèm Kế hoạch này có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tiến hành triển khai theo quy định hiện hành.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định; nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh, bộ ngành Trung ương giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc của các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình triển khai thực hiện cải cách hành chính.
d) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra toàn diện công tác cải cách hành chính.
e) Hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và nội dung Kế hoạch này.
g) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết cải cách hành chính.
h) Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện; Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
i) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách cải cách hành chính ở các sở, ban ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
k) Phối hợp với các sở, ban ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính.
l) Phối hợp với Sở Tài chính lập, thẩm định, phân bổ kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của đơn vị và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ dự toán kinh phí trong khả năng ngân sách địa phương đối với các chương trình, dự án, đề án của Kế hoạch này đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Tư pháp
a) Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, kiểm tra nhiệm vụ cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, kiểm tra việc áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, kiểm tra nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng tốt các nội dung nêu tại điểm a, b, c, d, khoản 6, mục II của Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử, phát triển trang Công báo và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai điều tra xã hội học, đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ công do ngành cung cấp, đồng thời tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai điều tra xã hội học, đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ công do ngành cung cấp, đồng thời tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Định kì hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vừa nêu về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Định kì hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vừa nêu về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động dạy nghề. Định kì hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vừa nêu về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
12. Trường Chính trị tỉnh Sóc Trăng và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Chủ trì lồng ghép các nội dung cải cách hành chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
13. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, UBND các cấp trong giải quyết thủ tục hành chính có tính chất liên thông và thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
14. Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình
a) Chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những nội dung chưa phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị kịp thời đề xuất, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
STT | ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH | CƠ QUAN CHỦ TRÌ XÂY DỰNG | THỜI GIAN BAN HÀNH |
1 | Kế hoạch tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Quý IV/2016 |
2 | Báo cáo đề xuất cải tiến Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Hàng năm |
3 | Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. | Sở Nội vụ | Quý I/2017 |
4 | Đề án nâng cao năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, trong đó, có nội dung nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. | Sở Nội vụ | Quý IV/2016 |
5 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Nội vụ | Quý III/2016 |
6 | Kế hoạch triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Nội vụ | Quý II/2017 |
7 | Đề án kiểm tra đánh giá năng lực làm việc, kỹ năng giao tiếp và mức độ am hiểu của công chức, viên chức về cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Quý II/2017 |
8 | Kế hoạch xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2016 |
9 | Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công giai đoạn 2016-2020. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Năm 2017 |
10 | Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Y tế | Năm 2017 |
11 | Kế hoạch xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Quý II/2016 |
12 | Kế hoạch “Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư” | Sở Tư pháp | Năm 2017 |
- 1Quyết định 6734/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2017
- 2Quyết định 7362/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 6734/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2017
- 13Quyết định 7362/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 48/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lê Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định