Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4482/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2023 |
TRIỂN KHAI TUYÊN BỐ GLASGOW VỀ RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 993/QĐ-TTg ngày 24/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch quốc gia triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1891/SNN-KL ngày 06 tháng 11 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, nội dung cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch quốc gia triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất đến năm 2030 phù hợp với các Quy hoạch, kế hoạch và phát triển rừng và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; phát huy tiềm năng, lợi thế thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát huy vai trò của rừng và các thành quả về nông, lâm nghiệp, bảo vệ đa dạng sinh học, tạo nền tảng cho phát triển bền vững và tăng trưởng xanh; hướng tới giải quyết cơ bản các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng, suy thoái đất, đồng thời thúc đẩy quản lý rừng bền vững;
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả; huy động sự tham gia có trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và cả hệ thống chính trị;
- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững; tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái rừng và giảm phát thải khí nhà kính, duy trì và nâng cao dịch vụ môi trường rừng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế rừng gắn với nâng cao chất lượng rừng, góp phần đạt mục tiêu và các cam kết của Tuyên bố Glasgow;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững hạn chế mất rừng và suy thoái đất; nâng cao tính chống chịu, giảm thiểu tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng đa mục đích, phát thải thấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, hạn chế tối đa tình trạng mất rừng, suy thoái tài nguyên rừng, suy thoái đất; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đảm bảo hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; giữ ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng 38,8%;
- Giá trị tăng thêm ngành lâm nghiệp tăng bình quân 3,3%/năm; giá trị thu nhập bình quân/1 ha đất rừng trồng sản xuất tăng 1,5 lần so với năm 2021;
- Hằng năm, trồng rừng tập trung đạt trên 9 nghìn ha (trong đó trồng trên 2 nghìn ha rừng cây gỗ lớn/năm); năng suất rừng trồng đạt 17 m3/ha/chu kỳ, tăng 13,3% so với năm 2021; diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 35 nghìn ha.
b) Đến năm 2030
- Phấn đấu 20% diện tích rừng bị suy thoái được nâng cao chất lượng, giảm diện tích rừng tự nhiên nghèo, tăng diện tích rừng tự nhiên trung bình và rừng tự nhiên giàu; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ; duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 38 - 39%;
- Giá trị tăng thêm ngành lâm nghiệp tăng bình quân khoảng 3%/năm; nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và tính bền vững của rừng trồng, năng suất bình quân đạt 20 m3/ha/chu kỳ; giá trị thu nhập bình quân/1 ha đất rừng trồng sản xuất tăng 2 lần so với năm 2021;
- Mở rộng tối đa diện tích rừng trồng cây gỗ lớn nâng cao hiệu quả sản xuất; phấn đấu đạt trên 80% diện tích rừng trồng sản xuất được quản lý và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Bảo tồn và đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng, các hệ sinh thái
- Phối hợp xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo tồn, phục hồi rừng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, ngăn ngừa chuyển đổi, phá hủy hệ sinh thái, các cảnh quan tự nhiên quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu theo Tuyên bố Glasgow;
- Tập trung rà, đánh giá hiện trạng, xác định cụ thể các diện tích tranh chấp, chồng lấn giữa đất lâm nghiệp và lĩnh vực khác; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm giải quyết dứt điểm các tranh chấp về rừng và đất; tiếp tục thực hiện đóng mốc ranh giới giữa các chủ rừng, thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa, ưu tiên các khu vực có nguy cơ cao, dễ xảy ra tranh chấp;
- Lồng ghép nội dung quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ các hệ sinh thái trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch bảo vệ môi trường;
- Tăng cường năng lực, cơ chế phối hợp liên ngành để thực thi pháp luật lâm nghiệp cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; đảm bảo chế độ, chính sách đặc thù; đầu tư trang thiết bị và công cụ hỗ trợ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thực thi pháp luật, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; duy trì, phát huy hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành;
- Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; thực hiện nghiêm quy định về quản lý rừng tự nhiên; chỉ được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên để phục vụ quốc phòng, an ninh, dự án quan trọng quốc gia và dự án cấp thiết khác, hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên ở các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt sang mục đích ngoài lâm nghiệp;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học (cấp hệ sinh thái, loài); tiếp tục phối hợp với các tổ chức, các nhà khoa học nghiên cứu, theo dõi, giám sát đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; đầu tư trang thiết bị cho các hoạt động điều tra, giám sát đa dạng sinh học rừng.
- Phối hợp xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát triển giá trị đa mục đích của hệ sinh thái rừng, sử dụng đất bền vững, đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm nghiệp không gây mất rừng và suy thoái đất;
- Thúc đẩy tổ chức sản xuất các sản phẩm nông, lâm nghiệp bền vững theo chuỗi, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại và mở rộng thị trường các sản phẩm nông, lâm sản;
- Phối hợp sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định pháp luật về sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm nghiệp có nguồn gốc hợp pháp và không gây mất rừng, phù hợp với các cam kết quốc tế và điều kiện của Việt Nam; thúc đẩy quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Tổ chức rà soát, đánh giá các hệ sinh thái rừng, các loại hình sử dụng đất và sinh kế của cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng; triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng chống chịu và giảm nhẹ tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu;
- Nâng cao năng lực thực hiện và trách nhiệm quốc gia thành viên Công ước của Liên hợp quốc về chống sa mạc hóa và suy thoái đất; phối hợp xây dựng và triển khai Chương trình hành động quốc gia về chống sa mạc hóa và suy thoái đất;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia quản lý rừng tự nhiên và hưởng lợi từ rừng trong điều kiện thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; chính sách khuyến khích phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng và cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện tốt chính sách giao, khoán bảo vệ và phát triển rừng cho cộng đồng dân cư và người dân địa phương thông qua giao rừng gắn với giao đất, nhiệm vụ bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng, hoàn thành việc giao diện tích rừng và đất rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý cho cộng đồng dân cư và người dân địa phương; tăng cường năng lực cho cộng đồng dân cư thực hiện quản lý đất, bảo vệ và phát triển rừng được giao; thực hiện chính sách khoán rừng cho cộng đồng dân cư và người dân sống phụ thuộc vào rừng;
- Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sinh kế và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, không gây mất rừng cho các cộng đồng dân cư vùng đệm rừng đặc dụng; Có chính sách tín dụng, hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng; chính sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng phải gắn với ổn định, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng; nghiên cứu, tăng mức khoán bảo vệ rừng phù hợp với thực tế trên địa bàn, đảm bảo thấp nhất bằng các định mức đã được Trung ương ban hành;
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả các giá trị của rừng, xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhất là kinh tế dưới tán rừng; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển một số mô hình kinh tế nông, lâm kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên của rừng; mở rộng dịch vụ môi trường rừng;
- Phối hợp xây dựng chính sách chi trả dịch vụ lưu giữ hấp thụ các-bon rừng; triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon rừng để đáp ứng các yêu cầu của thị trường các-bon trong nước và quốc tế, đóng góp cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của ngành lâm nghiệp và quốc gia, tạo nguồn tài chính bền vững cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp mới theo hướng tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường tính chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, đáp ứng yêu cầu của thị trường;
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng yêu cầu của thị trường, như: nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và phát thải thấp; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp, dịch vụ;
- Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông, lâm sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nông, lâm nghiệp đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tăng cường khả năng tiếp cận, thúc đẩy hợp tác quốc tế và hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học;
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, lồng ghép từ các chương trình dự án có cùng mục tiêu đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản;
- Chủ động triển khai thực hiện các sáng kiến, cơ chế tài chính mới về tài chính khí hậu, tín dụng xanh, mở rộng dịch vụ môi trường rừng, thị trường các- bon rừng, nhằm tạo nguồn tài chính bền vững cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ cộng đồng dân cư và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Rà soát xây dựng cơ chế, chính sách phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư thông qua các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và sử dụng đất bền vững;
- Nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc lồng ghép các chương trình hỗ trợ quốc tế, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án phát triển nông, lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư trong quản lý rừng và sử dụng đất bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường điều phối, hợp tác liên ngành trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển nông, lâm nghiệp nhằm chuyển đổi sang nền kinh tế có khả năng phục hồi và đạt được các mục tiêu quốc tế về hạn chế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh về triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất đến năm 2030;
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành trung ương theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả đất đai; tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý đa dạng sinh học; triển khai hướng dẫn cơ chế chính sách về quản lý tín chỉ các - bon, giảm phát thải khí nhà kính;
- Thống kê, đánh giá hiện trạng sử dụng đất hàng năm trên toàn tỉnh; chỉ đạo giải quyết các vướng mắc về đất đai của các tổ chức sử dụng đất; chỉ đạo hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành, thị rà soát, đánh giá việc quản lý sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường đã bàn giao về địa phương, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, ngăn chặn hành vi lấn chiếm, phá rừng lấy đất sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổng hợp, tham mưu bố trí, lồng ghép vốn đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án có liên quan theo quy định của pháp luật về đầu tư công để thực hiện kế hoạch.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng, phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị, cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp xử lý về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị địa phương; đồng thời cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình;
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước cơ quan, đơn vị;
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình triển khai Kế hoạch (khi có yêu cầu) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
(Phân công nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TUYÊN BỐ GLASGOW VỀ RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số: 4482/KH-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT | Nhiệm vụ thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
Bảo tồn rừng và các hệ sinh thái trên cạn, đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng | ||||
1.1 | Đến năm 2025 |
|
| |
a | Phối hợp xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án, dự án về bảo tồn, phục hồi rừng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, ngăn ngừa chuyển đổi phá hủy hệ sinh thái, các cảnh quan tự nhiên quan trọng, góp phần thực hiện Tuyên bố Thập kỷ 2021 - 2030 là Thập kỷ Liên hợp quốc về phục hồi hệ sinh thái. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Tháng11/2025 |
b | Quản lý xung đột, tranh chấp về rừng và sử dụng đất; đánh giá hiện trạng rừng và đất đang có tranh chấp trên toàn tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch giải quyết các tranh chấp về rừng và đất; xác định ranh giới trên bản đồ và thực địa, ưu tiên đóng mốc ranh giới diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ở khu vực nhạy cảm, để xảy ra tranh chấp, bao gồm: |
|
|
|
- | Đánh giá hiện trạng diện tích rừng đang có tranh chấp trên toàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai các hoạt động giải quyết các tranh chấp diện tích rừng; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. | Năm 2023-2025 |
- | Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đang có tranh chấp trên toàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện giải quyết tranh chấp về đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. | Năm 2023-2025 |
- | Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. | Năm 2023-2025 |
c | Lồng ghép nội dung quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên trong quy hoạch lâm nghiệp, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch bảo vệ môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan, UBND các HTT | Năm 2023-2025 |
d | Tăng cường năng lực, cơ chế phối hợp liên ngành để thực thi pháp luật lâm nghiệp cho kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; đảm bảo chế độ, chính sách đặc thù, đầu tư trang thiết bị và công cụ hỗ trợ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thực thi pháp luật, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; duy trì, phát huy hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, các sở, ngành liên quan | Năm 2023-2024 |
đ | Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác; thực hiện nghiêm quy định về quản lý rừng tự nhiên; kiểm tra, giám sát thực hiện các dự án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
e | Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học (cấp hệ sinh thái, loài); theo dõi, giám sát đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; đầu tư trang thiết bị cho các hoạt động điều tra, giám sát đa dạng sinh học của rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
1.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình bảo tồn rừng và phục hồi hệ sinh thái trên cạn quan trọng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
b | Tiếp tục quản lý xung đột, tranh chấp về rừng và sử dụng đất; đánh giá hiện trạng rừng và đất đang có tranh chấp trên toàn tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch giải quyết các tranh chấp về rừng và đất với mục tiêu đến năm 2030 đạt 80% diện tích đất và rừng có tranh chấp được giải quyết. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
c | Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dự án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
d | Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học rừng (cấp hệ sinh thái, loài); theo dõi, giám sát đa dạng sinh học rừng; đầu tư trang thiết bị cho các hoạt động điều tra, giám sát đa dạng sinh học của rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
2.1 | Đến năm 2025 |
|
|
|
a | Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định của pháp luật về sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm nghiệp có nguồn gốc hợp pháp, phù hợp với các cam kết quốc tế và điều kiện của Việt Nam; thúc đẩy hoạt động quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 12/2025 |
2.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Tiếp tục phối hợp xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, phát triển giá trị đa mục đích của hệ sinh thái rừng, sử dụng đất bền vững, đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm nghiệp không gây mất rừng và suy thoái đất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 10/2030 |
b | Thúc đẩy tổ chức sản xuất các sản phẩm nông, lâm nghiệp bền vững theo chuỗi, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại và mở rộng thị trường các sản phẩm nông, lâm sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 10/2030 |
3.1 | Đến năm 2025 |
|
|
|
a | Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái rừng, đất và sinh kế của cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao khả năng chống chịu và giảm nhẹ tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu, tập trung vào một số hoạt động sau: |
|
|
|
- | Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái rừng, các loại hình sử dụng đất khác, và sinh kế của cộng đồng địa phương trong điều kiện biến đổi khí hậu; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 12/2025 |
- | Xây dựng và triển khai các giải pháp giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu và tăng cường khả năng chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 12/2025 |
b | Phối hợp xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng và cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các bên liên quan | Tháng 10/2025 |
c | Trao quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho cộng đồng dân cư và người dân địa phương thông qua giao rừng gắn với giao đất và hưởng lợi từ rừng, trong đó ưu tiên giao diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; tăng cường năng lực cho cộng đồng dân cư thực hiện quản lý đất, rừng được giao; thực hiện chính sách khoán rừng cho cộng đồng dân cư và người dân sống phụ thuộc vào rừng, bao gồm: |
|
|
|
- | Đánh giá hiện trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp, các trạng thái rừng tự nhiên đang tạm giao cho UBND xã quản lý; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
- | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giao rừng và đất lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
- | Thực hiện chính sách khoán rừng cho cộng đồng dân cư và người dân sống phụ thuộc vào rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
d | Hỗ trợ phát triển sinh kế và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, không gây mất rừng cho các cộng đồng dân cư ở vùng đệm rừng đặc dụng và khu vực tiếp giáp rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
đ | Phối hợp xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng theo hướng sản xuất nông, lâm kết hợp; du lịch sinh thái, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng tự nhiên và mở rộng dịch vụ môi trường rừng, gồm: (i) Phối hợp xây dựng và triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng tự nhiên; (ii) Nghiên cứu, thí điểm mở rộng chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
e | Triển khai Chương trình hành động Quốc gia về chống sa mạc hóa và suy thoái đất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và MT, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
3.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Triển khai các giải pháp nâng cao khả năng chống chịu và giảm nhẹ tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu, trong đó tập trung triển khai một số hoạt động gồm: (i) Triển khai các giải pháp giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch ở các cấp; lựa chọn và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác động, tình trạng dễ bị tổn thương; tổn thất và thiệt hại ở các vùng trọng điểm; (ii) Tổng kết, đánh giá và xây dựng chương trình, kế hoạch cho giai đoạn sau năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
b | Tiếp tục giao rừng gắn với giao đất và hưởng lợi từ rừng cho cộng đồng dân cư đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; tăng cường năng lực cho cộng đồng dân cư thực hiện quản lý đất, rừng được giao; triển khai thực hiện chính sách khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư và người dân sống phụ thuộc vào rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. | Năm 2026-2030 |
c | Phối hợp triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2026 - 2030; xây dựng định hướng, kế hoạch cho giai đoạn sau năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
d | Triển khai Chương trình hành động quốc gia về chống sa mạc hóa và suy thoái đất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, UBND các HTT | Năm 2026-2030 |
đ | Phối hợp xây dựng chính sách chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng; triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon rừng để đáp ứng các yêu cầu của thị trường các-bon trong nước và quốc tế, đóng góp cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của ngành và quốc gia nhằm tạo nguồn tài chính bền vững cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. | Năm 2026-2030 |
4.1 | Đến năm 2025 |
|
|
|
a | Phối hợp xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp mới theo hướng tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường tính chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, đáp ứng các yêu cầu của thị trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Tháng 10/2025 |
b | Thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường, như: nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải thấp; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp công nghiệp, dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý vào thực tiễn sản xuất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các HTT | Năm 2023-2025 |
c | Phối hợp xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông, lâm sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nông, lâm nghiệp đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, trong đó tập trung vào một số hoạt động: (i) Xây dựng các vùng nguyên liệu trồng rừng, cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc để đảm bảo các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng xuất khẩu đáp ứng với các tiêu chuẩn thương mại quốc tế; (ii) Triển khai xây dựng và cấp mã số vùng trồng trong sản xuất nông nghiệp; mã số cơ sở đóng gói đối với các cơ sở xuất khẩu nông sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2023-2025 |
4.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các huyện, thành,, thị và Các Sở, ngành liên quan | Năm 2026-2030 |
b | Tiếp tục phối hợp xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nông, lâm sản; các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, UBND các HTT | Năm 2026-2030 |
5.1 | Đến năm 2025 |
|
|
|
a | Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các HTT | Năm 2023-2025 |
b | Thúc đẩy thực hiện các sáng kiến, cơ chế tài chính mới về tài chính khí hậu, tín dụng xanh, mở rộng dịch vụ môi trường rừng, thị trường các-bon rừng nhằm tạo nguồn tài chính bền vững cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm: (i) Đánh giá tiềm năng giảm phát thải và hấp thụ các-bon; nghiên cứu quyền các-bon rừng; (ii) Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng đất; (iii) Phối hợp xây dựng chính sách đảm bảo phát huy đầy đủ những giá trị mà rừng tạo ra và cung cấp cho xã hội để tạo nguồn tài chính ổn định, bền vững để phát triển ngành, đặc biệt là mở rộng dịch vụ môi trường rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | Năm 2026-2030 |
5.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Phối hợp hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư và đồng bào dân tộc thiểu số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ban Dân tộc, UBND các HTT | Tháng 10/2028 |
b | Tiếp tục thực hiện mở rộng các loại hình dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn tài chính ổn định, bền vững, bao gồm: (i) Thí điểm mở rộng một số loại hình dịch vụ môi trường rừng. (ii) Triển khai các hoạt động liên quan đến dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành., thị | Năm 2026-2030 |
6.1 | Đến năm 2025 |
|
|
|
a | Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư thông qua các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và sử dụng đất bền vững, bao gồm: đánh giá thực trạng và đề xuất cơ chế phối hợp, điều phối trong phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các bên có liên quan | Tháng 10/2025 |
b | Nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc lồng ghép các chương trình đầu tư công, hỗ trợ quốc tế, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án phát triển nông, lâm nghiệp để quản lý rừng và sử dụng đất bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép các nguồn lực đầu tư nhằm mục tiêu sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các bên liên quan. | Năm 2023-2025 |
c | Tăng cường điều phối, hợp tác liên ngành trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp, hạn chế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các bên liên quan. | Năm 2023-2025 |
6.2 | Đến năm 2030 |
|
|
|
a | Tiếp tục triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn lực đầu tư của các chương trình, dự án, đề án phát triển nông, lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các bên liên quan. | Năm 2026-2030 |
b | Tiếp tục điều phối, hợp tác liên ngành để xây dựng các chương trình, dự án, đề án ưu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, hạn chế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các bên liên quan. | Năm 2026-2030 |
Kế hoạch 4482/KH-UBND năm 2023 triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- Số hiệu: 4482/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra