Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 5 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN RÀ SOÁT, SẮP XẾP LẠI QUY MÔ, HỆ THỐNG TRƯỜNG, LỚP HỌC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 435-CV/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về việc rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học trên địa bàn tỉnh;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học một cách hợp lý, tạo điều kiện cho con em các dân tộc trong tỉnh được học tập trong điều kiện tốt nhất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời thực hiện chủ trương, yêu cầu của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Yêu cầu:
2.1. Việc rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành Giáo dục và Đào tạo và hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; được thực hiện ở từng đơn vị xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), đảm bảo nghiêm túc, khoa học, tiết kiệm và hiệu quả, tạo được sự đồng thuận cao của nhân dân địa phương.
2.2. Có tính phù hợp cao nhất với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa bàn dân cư từng xã; đảm bảo tốt nhất quyền lợi học tập của con em các dân tộc trong tỉnh.
2.3. Đảm bảo điều kiện về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đảm bảo tính ổn định và phát triển lâu dài của hệ thống về quy mô phát triển giáo dục.
2.4. Giảm số điểm trường lẻ, số lớp, số trường có quy mô nhỏ để ưu tiên tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.5. Triển khai thực hiện phương án sắp xếp lại theo lộ trình, bắt đầu từ năm học 2016 - 2017.
II. Nguyên tắc
1. Đúng các quy định của pháp luật; phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
2. Phù hợp với thực tiễn, điều kiện tự nhiên, xã hội, như: Diện tích, địa hình, khí hậu, dân số, phân bố dân cư, đặc điểm dân tộc, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế,…; phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách Nhà nước; có tính khả thi cao.
3. Huy động được tối đa các nguồn lực: Sự đầu tư của nhà nước, xã hội hóa để thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo.
III. Quy mô, trường, lớp
1. Số trường/1 đơn vị xã
Mỗi xã có 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở; thành lập trường liên cấp ở các trường có quy mô nhỏ và những yếu tố đặc biệt khác. Trường hợp xã cần có 02 trường mầm non hoặc 02 trường tiểu học phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tuỳ thuộc vào diện tích, địa hình, địa lý, khí hậu; dân số, sự phân bố dân cư và các yếu tố đặc thù khác như: Tự nhiên, xã hội thì số lượng trường có thể ít hơn hoặc nhiều hơn tiêu chí trên (có thể có trường liên cấp tiểu học - trung học cơ sở; trung học cơ sở - trung học phổ thông); thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú khi có đủ các điều kiện (theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Về quy mô lớp
Số lớp/trường; số học sinh/lớp phải được bố trí sắp xếp lại hợp lý đảm bảo theo quy định. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất (như kích thước phòng học, năng lực giáo viên, trình độ học sinh,... ) để đưa ra quy mô cụ thể cho phù hợp.
3. Đối với điểm trường
Chỉ duy trì điểm trường ở các thôn, bản địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, học sinh đi đến trường học không đảm bảo an toàn.
IV. Nội dung công việc
1. Rà soát, đánh giá thực trạng quy mô, mạng lưới trường, lớp học.
2. Xây dựng Đề án sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
V. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng đề cương, các mẫu biểu hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tự rà soát, báo cáo đánh giá thực trạng, dự báo sự phát triển về quy mô nhóm tuổi đi học các bậc học; đề xuất phương án sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học trên địa bàn huyện, thành phố, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các bậc học.
Thời gian hoàn thành: 03/6/2016
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Đoàn công tác thực hiện việc rà soát thực trạng, đề xuất việc sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học tại các huyện, thành phố.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 05/6/2016.
- Đoàn công tác tiến hành việc rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Từ 15/6/2016 đến 24/6/2016.
- Xây dựng báo cáo đánh giá thực trạng và tham mưu Đề án sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học trên địa bàn tỉnh, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các bậc học.
Thời gian hoàn thành báo cáo UBND tỉnh: trước ngày 20/7/2016.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát, đánh giá thực trạng; xây dựng phương án sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đối với các trường thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn các huyện, thành phố. Gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), chậm nhất ngày 15/6/2016.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí, sắp xếp các trường liên cấp bậc trung học cơ sở và trường trung học phổ thông.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thực trạng; xây dựng Phương án sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học trên địa bàn huyện, thành phố, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các bậc học từ năm học 2016 -2017.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo) kết quả rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học trên địa bàn huyện, thành phố, gắn với phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các bậc học; thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 12/6/2016.
- Phối hợp với Đoàn công tác của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo đi kiểm tra, rà soát thực tế tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn; tạo điều kiện, bố trí địa điểm làm việc trong thời gian Đoàn công tác làm việc tại huyện, thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định 24/2016/QĐ-UBND
- 4Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học, số học sinh/lớp cấp trung học phổ thông giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2021 về sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định 24/2016/QĐ-UBND
- 4Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học, số học sinh/lớp cấp trung học phổ thông giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2021 về sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2016 về thực hiện rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 43/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Hải Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra