Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 389/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTG NGÀY 05/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 497/QĐ-UBND ngày 24/11/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, người sử dụng lao động và người lao động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030.

- Tiếp tục phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xu hướng chung, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi về hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của người lao động trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Chủ động hội nhập thị trường, đẩy mạnh kết nối cung-cầu lao động của tỉnh với các tỉnh trong cả nước, bắt nhịp và gắn kết với thị trường lao động quốc tế.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn của ngành chủ động phối hợp, xây dựng triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung của tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45% năm 2025 và đạt 55% năm 2030.

- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 85% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.

b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao động

- Phấn đấu và duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2,0%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3 %.

- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2030 dưới 10%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội hàng năm đạt từ 8,5%-9%/năm.

c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo: Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo đến năm 2025 dưới 3%; đến năm 2030 dưới 2%.

d) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 53% vào năm 2025 và đạt 62% năm 2030 trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 3% lực lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2025 và chiếm khoảng 6% lực lượng lao động vào năm 2030.

đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin:

- 100% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh được hướng nghiệp.

- Năm 2025 có 55% và năm 2030 có 65% lao động được hệ thống Trung tâm, cơ sở hoạt động dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm.

- Đến năm 2025, hoàn thiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu về lao động.

- Từ năm 2026 thực hiện quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về lao động, kết nối chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các tỉnh khác trong nước. Đến năm 2030 hệ thống thông tin thị trường lao động được hiện đại hoá, dữ liệu được liên thông với các tỉnh trong toàn quốc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Thực hiện tốt thể chế, chính sách pháp luật về kinh tế thị trường để xây dựng thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng hiện đại

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường lao động, các văn bản có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung -cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động trong tình hình mới và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.

- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh để phát triển thị trường lao động trong tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật, lao động khu vực nông thôn, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động

- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng loại đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.

- Thực hiện có hiệu quả các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.

- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số; tiếp tục ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.

- Nghiên cứu xây dựng các chính sách thu hút nhân tài phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý có trình độ cao.

- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động chủ động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.

- Rà soát, đơn giản hoá thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao công tác hỗ trợ doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở kết nối cung - cầu lao động

- Hằng năm, tổ chức thực hiện thu thập, cập nhập, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động có kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để thực hiện các phiên giao dịch việc làm, kết nối thông tin, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương, khu vực và cả nước.

- Tổ chức cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân được cung cấp và tiếp nhận thông tin về thị trường lao động đầy đủ, chính xác và kịp thời.

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ cho tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Tổ chức các chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.

4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm

- Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… cho người lao động nhằm đảm bảo đời sống của người dân và duy trì sản xuất.

- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Doanh nghiệp tỉnh, các Hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động cũng như góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn nhân lực.

- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.

5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao động trong và ngoài tỉnh, phát triển các thị trường lao động đặc thù

- Triển khai, phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương về phát triển thị trường lao động; nghiên cứu xây dựng chính sách của tỉnh hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù; thị trường lao động nông thôn; thị trường lao động trình độ cao.

6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động

- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động.

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và về trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc biệt về ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.

- Tổ chức các hoạt động hội thảo; học tập trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức, vận hành, quản trị thị trường lao động.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.

2. Nguồn kinh phí thực hiện từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Nguồn xã hội hoá, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch về điều tra thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hằng năm.

- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thị trường lao động; phân tích, dự báo thị trường lao động.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động; phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho người lao động.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai hiệu quả các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp, liên thông đào tạo để phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động để thúc đẩy chuyển đổi các hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

- Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chức năng xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.

5. Công an tỉnh

Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hỗ trợ phát triển thị trường lao động.

6. Sở Nội Vụ

 Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế để tuyển dụng, thu hút nguồn lao động chất lượng cao.

7. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương triển khai các giải pháp thu hút sự tham gia BHYT cho người lao động.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, thị trường lao động.

9. Các Sở, ban, ngành có liên quan khác

Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

10. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh

- Tuyên truyền, phổ biến, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về lao động và thị trường lao động.

- Phối hợp quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề.

- Liên đoàn lao động tỉnh:

+ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, địa phương phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.

+ Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn dịnh và tiến bộ trong doanh nghiệp.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện của địa phương. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề; đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động.

- Chủ động nắm số liệu về tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách cấp huyện.

- Chủ động bố trí kinh phí, nhân lực để đảm bảo thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động ở địa phương.

- Định kỳ trước 15/12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc phải báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 389/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 389/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản