Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3870/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 88/NQ-CP) và Chương trình hành động số 129-CTr/TU ngày 14/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 129-CTr/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt nghiêm túc và đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW), Nghị quyết số 88/NQ-CP và Chương trình hành động số 129-CTr/TU đến toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, đội ngũ công chức, viên chức và Nhân dân về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm bằng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể; phân công rõ nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho từng giai đoạn đề ra trong Nghị quyết số 88/NQ-CP và Chương trình hành động số 129-CTr/TU nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Các hoạt động triển khai phải đảm bảo có sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoáng sản đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo, điều hành và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Trong năm 2022, Đảng ủy của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện ủy, thành ủy chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 10- NQ/TW, Chương trình hành động số 129-CTr/TU về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cho các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, toàn hệ thống chính trị và Nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận về nhận thức, giá trị và vai trò của tài nguyên khoáng sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp, nội dung phong phú thiết thực thể hiện rõ về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể hóa Nghị quyết số 10- NQ/TW, Nghị quyết số 88/NQ-CP, Chương trình số 129-CTr/TU và các chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ cho tương lai.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đa dạng hóa hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng nhằm tạo sự thống nhất cao trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành rà soát, kịp thời xây dựng và tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, UBND tỉnh để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; rà soát những quy định bất cập, chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo quy định.
- Rà soát, lập báo cáo và tham mưu tổng kết, đánh giá đầy đủ kết quả 10 năm thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội dung về công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
- Tiếp tục nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, quy định thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với thực tiễn địa phương; hoàn thiện cơ chế quản lý theo nguyên tắc thị trường; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, tham mưu xây dựng, điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương phù hợp với biến động của thị trường; đề xuất tham mưu việc điều chỉnh kịp thời, hợp lý thuế suất thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các loại thuế liên quan đến chế biến và xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện không thuận lợi, hạ tầng kỹ thuật thấp kém.
c) Các Sở: Công Thương, Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Cục Quản lý thị trường tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng các nội dung liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách xuất - nhập khẩu và xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài; chủ động phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng để hỗ trợ tìm kiếm thị trường xuất khẩu đối với các khoáng sản có thế mạnh của tỉnh như đá granite ốp lát, đá xây dựng.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư, sử dụng công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản tiên tiến, đồng bộ, công nghệ sạch, ít hoặc không tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường; gắn việc khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; khuyến khích hợp tác, đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong chế biến khoáng sản; tổ chức rà soát, thẩm tra các dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
- Chủ trì, tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt, làm cơ sở cho các sở, ngành triển khai các nội dung, phương án phát triển các ngành, lĩnh vực trong Quy hoạch tỉnh, trong đó có Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh và thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản theo quy định của Luật Quy hoạch; phù hợp với chiến lược địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản; quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia khoáng sản phục vụ đa mục tiêu.
a) Các Sở: Công Thương, Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, đối chiếu nhu cầu về khoáng sản mà các cơ quan, đơn vị đề xuất và sự phù hợp vị trí đối với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt để điều chỉnh, bổ sung các điểm mỏ khoáng sản, hoàn thiện Phương án bảo vệ khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu cung cấp cho các công trình trên địa bàn tỉnh và phù hợp quy hoạch khoáng sản của cả nước.
b) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản tại các địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện mô hình quản trị tài nguyên khoáng sản minh bạch, hiệu quả theo hướng dẫn của Trung ương; quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất, khoáng sản phục vụ đa mục tiêu; tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê đánh giá thực trạng nguồn lực tài nguyên khoáng sản của tỉnh để lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên khoáng sản vào nền kinh tế, hoàn thành trước năm 2025.
- Tham mưu cấp phép dự án khai thác khoáng sản tại các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để phục vụ các công trình trọng điểm cấp bách, các dự án chế biến sâu, sản xuất sản phẩm khoáng sản thay thế,… đã được cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh; cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 1083/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 144-CTr/BCSĐ ngày 08/3/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất khoáng sản, công nghiệp khai khoáng. Tham mưu thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và Nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm hoạt động khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, lấy ý kiến hướng dẫn của các cơ quan Trung ương để xây dựng và tham mưu UBND tỉnh: Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về địa chất, khoáng sản và hoàn thiện tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành khoáng sản các cấp của tỉnh theo đúng quy định của Trung ương và chủ trương tinh gọn tổ chức bộ máy của Tỉnh ủy, hoàn thành trước năm 2025; tăng cường nhân lực, đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản; đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý tài nguyên khoáng sản các cấp trên cơ sở kết quả rà soát và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Trung ương trong việc điều tra cơ bản địa chất khoáng sản, lập bản đồ địa chất, khoanh định các vùng có triển vọng về khoáng sản thuộc khu vực đất liền, khu vực ven biển thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng; điều tra địa chất, khoáng sản biển và lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:500.000 trên biển của tỉnh. Định kỳ xem xét, đánh giá và điều chỉnh lại phương án khai thác sử dụng khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên địa chất, khoáng sản của tỉnh để quản lý tập trung, thống nhất, hoàn thành trước năm 2025; thiết lập nền tảng tài nguyên số, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, thăm dò, khai thác khoáng sản bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
b) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng và các Sở, ngành liên quan theo chức năng, lĩnh vực quản lý tham mưu các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các đơn vị đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản, tiến tới áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường theo mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính và sử dụng nguyên liệu hóa thạch hợp lý, hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng "0" trước năm 2050.
c) Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định hiện hành và trong khả năng cân đối ngân sách tỉnh; kết hợp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở kết quả rà soát và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch và tham mưu bố trí nguồn lực để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về địa chất khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp xã, bảo đảm số lượng, chất lượng, đủ năng lực, có tính kế thừa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý trong tình hình mới.
- Xây dựng cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao về địa chất, khoáng sản về công tác tại tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc hợp tác, liên kết, chú trọng công tác xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản; học tập kinh nghiệm của các tỉnh về nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất khoáng sản và quản trị tài nguyên khoáng sản, cải tạo, phục hồi môi trường, cảnh quan sau khai thác khoáng sản.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình 97-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TƯ về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình 97-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 7Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TƯ về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Chương trình hành động 129-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 3870/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Huyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra