Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3778/KH-UBND

Kon Tum, ngày 20 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2022

Thực hiện Công văn số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình); trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh năm 20211, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình năm 2022, cụ thể như sau:

I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Thuận lợi

Các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp xác định công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của các cấp, các ngành, địa phương. Các văn bản về giảm nghèo đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện2.

2. Khó khăn, thách thức

Chính phủ chưa phê duyệt Chương trình; chưa ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thuộc Chương trình.

Thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm xảy ra tại nhiều nơi đã tác động tiêu cực đến cuộc sống và sinh kế của người dân, nhất là người nghèo, người yếu thế.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững, đa chiều, bao trùm, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ các huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo.

- Giảm nghèo gắn với phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ tài nguyên môi trường. Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia (về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, thông tin…), thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-16 tuổi, góp phần giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tăng cường đầu tư hạ tầng; đẩy mạnh sự kết nối trong công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm từ 6- 8%/năm)3.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nghèo, tạo việc làm gắn với thu nhập, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng toàn tỉnh thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) xuống còn 18,8%; thể thấp còi (chiều cao/tuổi) xuống còn 32,7% vào năm 2022.

- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp về các chương trình, chính sách, mô hình về giảm nghèo đến người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Kết quả chủ yếu

- Các công trình cơ sở hạ tầng ở các huyện nghèo phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi;

- Các mô hình giảm nghèo được nhân rộng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững cho huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Người dân và cộng đồng được nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

- Các hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá được tổ chức định kỳ theo quy định nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc để có giải pháp giải quyết kịp thời.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình năm 2022: 279.543 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 190.587 triệu đồng; vốn sự nghiệp 88.956 triệu đồng. Cụ thể:

- Nguồn ngân sách trung ương: 276.990 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 188.124 triệu đồng; vốn sự nghiệp 88.866 triệu đồng.

- Nguồn ngân sách địa phương4: 2.553 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 2.463 triệu đồng; vốn sự nghiệp 90 triệu đồng.

2. Nhu cầu đối với nội dung hoạt động cho từng dự án

2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo

a) Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, tăng cường tính kết nối, phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; tăng cường năng lực, tạo điều kiện để người dân và cộng đồng tham gia thực hiện, tạo việc làm công; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng dựa vào cộng đồng.

b) Đối tượng thụ hưởng: Các huyện nghèo và xã trên địa bàn huyện nghèo (không bao gồm xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).

c) Nội dung hoạt động:

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa.

Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.

d) Kết quả đầu ra

- Các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ.

- Các công trình phục vụ dân sinh được duy tu và bảo dưỡng trên địa bàn huyện nghèo.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 175.590 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 159.630 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 15.960 triệu đồng), trong đó: Ngân sách trung ương: 175.590 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 159.630 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 15.960 triệu đồng).

2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo

a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo; ưu tiên hỗ trợ các mô hình giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình giảm nghèo, mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.

c) Nội dung hoạt động: Hỗ trợ thí điểm, xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch (thông qua các hình thức như hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, tổ thoát nghèo, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mô hình khác) nhằm đa dạng hóa sinh kế, tạo việc làm bền vững, có thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

d) Kết quả đầu ra

- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.

- Hỗ trợ phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập ổn định cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do phụ nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số quản lý; ưu tiên hỗ trợ mô hình thuộc lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch bản địa.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 20.855 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 20.855 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng

3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

a) Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.

b) Đối tượng thụ hưởng:

Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

Chú trọng thực hiện ở các địa bàn nghèo, có tiềm năng thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa, kết nối thị trường, có khả năng thu hút các doanh nghiệp hợp tác, đầu tư phát triển sản xuất bền vững.

c) Nội dung hoạt động:

- Hỗ trợ phát triển, đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất nông, lâm, nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y và hỗ trợ khác theo quy định

- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tư vấn chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo.

- Hỗ trợ việc phát hiện, đánh giá, tài liệu hóa, thử nghiệm, thí điểm các mô hình, giải pháp về phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển chuỗi giá trị mang tính sáng tạo, hiệu quả tại các địa bàn cụ thể và hỗ trợ nhân rộng, thể chế hóa các mô hình, giải pháp đó ở quy mô lớn hơn, ở các địa bàn khác; ưu tiên nhân rộng các mô hình, giải pháp sáng tạo, hiệu quả có sự tham gia tích cực, chủ động của các địa phương, đối tác phát triển, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan dịch vụ công…

d) Kết quả đầu ra

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

- Nâng cao năng lực quản lý sản xuất, kinh tế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các nội dung hỗ trợ khác phù hợp với tính chất của hoạt động sinh kế định hướng thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia cam kết bao tiêu sản phẩm.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 11.300 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 11.300 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

3.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng

a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo) và trẻ em vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), khu vực nông thôn và thành thị.

- Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế trên địa bàn huyện nghèo.

c) Nội dung hoạt động:

- Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường hoạt động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ 5-16 tuổi).

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em 0-16 tuổi.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.

- Theo dõi, giám sát và báo cáo kết quả hoạt động.

d) Kết quả đầu ra

Hạ xuống mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em vùng khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo.

Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ vùng khó khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Bảo đảm an ninh thực phẩm và ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại vùng khó khăn.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 1.300 triệu đồng (vốn sự nghiệp: 1.300 triệu đồng), trong đó: Ngân sách trung ương: 1.036 triệu đồng (vốn sự nghiệp); Ngân sách địa phương: 264 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn

a) Mục tiêu: Phát triển đồng bộ giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó khăn; hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người lao động có thu nhập thấp.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.

c) Nội dung hoạt động:

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.

d) Kết quả đầu ra

- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp được nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.

- Tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 38.287 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 30.957 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 7.330 triệu đồng), trong đó: Ngân sách trung ương: 35.734 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 28.494 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 7.240 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 2.553 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 2.463 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 90 triệu đồng).

4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ở các huyện nghèo; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng góp phần tạo việc làm nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Người lao động cư trú trên địa bàn các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.

c) Nội dung hoạt động:

- Hỗ trợ người lao động thuộc các huyện nghèo: Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài. Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động.

- Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.

d) Kết quả đầu ra: Người lao động thuộc các hộ nghèo, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ các nội dung theo quy định để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần thoát nghèo bền vững.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 835 triệu đồng (vốn sự nghiệp: 835 triệu đồng), trong đó: Ngân sách trung ương: 835 triệu đồng (vốn sự nghiệp: 835 triệu đồng).

4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững

a) Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo).

- Người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, doanh nghiệp dịch vụ việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp ở địa phương.

c) Nội dung hoạt động:

- Hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động: Đầu tư hệ thống mạng, đường truyền, hệ thống máy chủ, máy tính, hệ thống trang thiết bị phục vụ lưu trữ, hệ thống an ninh bảo mật… (phục vụ thu thập, xử lý, phân tích thông tin và dự báo thị trường lao động) cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh. Thu thập thông tin việc làm trống/nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động và nhu cầu đăng ký tìm việc làm của người lao động (cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc).

- Hỗ trợ giao dịch việc làm, kết nối cung-cầu lao động: tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm, tạo cơ hội cho người lao động, nhất là lao động phi chính thức, lao động nghèo, vùng sâu, vùng xa tiếp cận được thông tin về chính sách lao động, việc làm và tìm kiếm các cơ hội việc làm phù hợp khả năng, nguyện vọng của bản thân.

- Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu về dân cư: đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ, đường truyền, thiết bị để nhập tin, lưu trữ, cập nhật dữ liệu; quản trị, vận hành hệ thống phần mềm. Tổ chức thu thập, nhập dữ liệu và cập nhật thông tin của người lao động vào phần mềm thu thập thông tin về người lao động. Đào tạo, tập huấn cho người thu thập, nhập dữ liệu và cập nhật thông tin của người lao động.

- Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Phổ biến các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động.

- Hỗ trợ kết nối việc làm cho người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

d) Kết quả đầu ra

- Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động được vận hành.

- Cung cấp kịp thời thông tin về chính sách lao động, việc làm và cơ hội việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Tạo việc làm cho người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để thoát nghèo bền vững.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 5.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 5.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo:

a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

b) Đối tượng thụ hưởng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo, có trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Chương trình có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm. Không bao gồm các hộ được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

c) Nội dung hoạt động: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo để thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình có nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.

d) Kết quả đầu ra

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc các huyện nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ về nhà ở.

- Giảm tỷ lệ thiếu hụt về nhà ở tại các huyện nghèo.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 16.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 16.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin

6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin

a) Mục tiêu:

- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo) có nhu cầu, sử dụng hiệu quả dịch vụ thông tin, viễn thông, dịch vụ truy nhập internet.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.

- Tăng cường cung cấp thông tin về cơ sở, nhất là cung cấp thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi các thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.

b) Đối tượng thụ hưởng:

Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo); người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn.

Các địa bàn nghèo, khó khăn.

Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

c) Nội dung hoạt động:

- Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông.

- Hỗ trợ hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin.

- Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.

- Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở và cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

d) Kết quả đầu ra

- Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền các ngành, các cấp; phóng viên, biên tập viên báo chí; cán bộ thông tin, tuyên truyền ở cơ sở; cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các tổ chức chính trị- xã hội được tham gia các lớp tập huấn, nâng cao năng lực về kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền.

- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ truy nhập internet băng rộng một phần chi phí trang bị máy điện thoại thông minh và chi phí sử dụng dịch vụ; ưu tiên đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (thực hiện bằng nguồn kinh phí của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các nguồn xã hội hóa theo quy định của pháp luật).

- Nâng cấp cụm thông tin điện tử tại khu vực cửa khẩu quốc tế Pờ Y, huyện Ngọc Hồi (đã đầu tư các giai đoạn trước).

- Thiết lập mới đài truyền thanh xã cho các xã chưa có đài truyền thanh và nâng cấp, chuyển đổi đài truyền thanh cũ (công nghệ FM hoặc đài có dây), hoạt động kém hiệu quả sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 3.800 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 3.800 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

6.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều

a) Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.

b) Đối tượng thụ hưởng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.

c) Nội dung hoạt động:

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các hội thảo, hội nghị về giảm nghèo bền vững.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo.

- Truyền thông hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội.

- Truyền thông nâng cao nhận thức cho đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương (đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, phụ nữ bị bạo hành, người khuyết tật, người cao tuổi, người nghiện ma túy và đối tượng khác) để tiếp cận, thụ hưởng các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, khơi dậy ý chí, nỗ lực vượt qua hoàn cảnh khó khăn, vươn lên trong cuộc sống; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong nội dung truyền thông nhằm giảm định kiến giới, tạo điều kiện cho phụ nữ thoát nghèo.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn chăm sóc dinh dưỡng. Xây dựng, cập nhật, cung cấp công cụ, tài liệu truyền thông dưới nhiều hình thức, ngôn ngữ phù hợp với các dân tộc cho cơ sở y tế các cấp.

- Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững; tổ chức biên soạn, in ấn và phát hành các sản phẩm thông tin, tuyên truyền về các chính sách, nội dung giảm nghèo.

- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo phấn đấu và có thành tích thoát nghèo bền vững.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo đa chiều, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, trợ giúp xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, dinh dưỡng và bình đẳng giới.

- Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ cấp tỉnh tới cơ sở.

- Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để tăng cường giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách.

- Truyền thông, nâng cao khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng yếu thế, người dân tại vùng nghèo, vùng khó khăn để họ biết và thụ hưởng khi có yêu cầu.

- Tăng cường tuyên truyền trên các Trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương về công tác giảm nghèo.

- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cộng đồng, gia đình về công tác xóa mù chữ, nâng cao tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi; huy động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác xóa mù chữ, nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cho trẻ em nghèo; nâng tỷ lệ qua đào cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, đặc biệt khó khăn; đảm bảo tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghèo, vùng khó khăn.

d) Kết quả đầu ra

- Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan được nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, các chính sách có liên quan đến giảm nghèo.

- Các hoạt động truyền thông được tổ chức với nhiều hình thức phù hợp: trên các phương tiện thông tin đại chúng; trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương; tờ rơi, tờ gấp, pano; đối thoại chính sách; nói chuyện chuyên đề; trợ giúp pháp lý…

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 1.700 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 1.700 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình

7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình

a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ (bằng hình thức phù hợp tình hình thực tế môi trường ảnh hưởng dịch covid-19) cho đội ngũ những người làm công tác giảm nghèo để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương không rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.

b) Đối tượng thụ hưởng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể…), chú trọng đối tượng là cán bộ nữ.

c) Nội dung hoạt động:

- Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo về thông tin, đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất, trợ giúp xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm, chăm sóc dinh dưỡng; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công.

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ tuyên truyền viên, nhất là cấp cơ sở trong việc hỗ trợ người dân giảm nghèo về thông tin (sau khi đội ngũ tuyên truyền viên được thành lập; bằng hình thức phù hợp tình hình thực tế).

d) Kết quả đầu ra

- Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác giảm nghèo các cấp được nâng cao năng lực, áp dụng vào thực tế triển khai nhiệm vụ.

- Các chính sách, chương trình về giảm nghèo được thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu, hiệu quả, bền vững.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 3.090 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 3.090 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

7.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá

a) Mục tiêu: Triển khai quy trình, hệ thống kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.

b) Đối tượng:

- Các cơ quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình;

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

c) Nội dung hoạt động:

- Triển khai quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; mẫu báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, mẫu biểu thu thập thông tin Chương trình.

- Tổ chức các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.

- Tổ chức các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định phê duyệt Chương trình. Đánh giá Chương trình bao gồm: Đánh giá đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ, và đánh giá cuối kỳ.

- Tổ chức các hoạt động kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý Chương trình theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý Chương trình; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

- Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, gồm: Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;

- Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng về các hoạt động của Chương trình. Tổ chức giám sát phản biện chính sách xã hội của Chương trình.

- Tổ chức thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo hằng năm, hộ có mức sống trung bình theo đúng quy định.

Tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, Chương trình, dự án (bao gồm tiểu dự án và hoạt động) giảm nghèo ở các cấp theo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).

d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế.

e) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo văn bản quy định hiện hành của cấp Trung ương và cấp tỉnh về thực hiện Chương trình.

g) Nhu cầu vốn thực hiện: 2.050 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 2.050 triệu đồng (vốn sự nghiệp).

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức và Nhân dân trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững.

2. Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo bền vững của người dân và cộng đồng; tuyên truyền, giới thiệu những cá nhân, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.

3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. tham gia hoàn thiện chính sách giảm nghèo; thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững.

4. Huy động và sử dụng các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo5.

5. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong phối hợp, triển khai thực hiện công tác giảm nghèo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2, dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc dự án 6 và dự án 7.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Là cơ quan tổng hợp chung các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình này vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm và cơ chế, chính sách (nếu có) để thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Xây dựng, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế phân cấp trong tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; tỷ lệ và hạn mức vốn đối ứng của ngân sách địa phương; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động, sử dụng nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu phân bổ kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp hiện hành.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.

5. Sở Y tế chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.

6. Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả.

- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;

- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 20216, báo cáo kết quả rà soát kịp thời theo quy định.

- Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

- Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", chung tay ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” gắn với thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau” đảm bảo phù hợp, hiệu quả; tuyên truyền gắn với thực hiện Cuộc vận động "Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum".

- Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa phương.

- Phối hợp tổ chức thực hiện việc giám sát, phản biện trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị- xã hội tỉnh (p/h);
- Các Sở, ngành, đơn vị: Lao động -Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Thông tin và Truyền Thông; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 

PHỤ LỤC 1

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, HÀNH

1. Tỉnh ủy Kon Tum: Tổng kết Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-20207; ban hành Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 20308.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện đến khi có văn bản mới thay thế hoặc bãi bỏ đối với các Nghị quyết có liên quan đến giảm nghèo9.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện công tác giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh10; thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh11. Ban hành các văn bản chỉ đạo: tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh12; thực hiện công tác giảm nghèo13; triển khai thực hiện kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN qua kiểm toán Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” (Xây dựng cơ bản Chương trình 135)14; rà soát, hoàn thiện các nội dung về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phục vụ xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy về 03 Chương trình MTQG: giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi15.

4. Sở Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn các đơn vị, địa phương chủ động lồng ghép các nguồn lực tại địa phương để đẩy nhanh công tác giảm nghèo năm 202116.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác giảm nghèo

Tổng số hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh tính đến 31 tháng 12 năm 2020 là 14.601 hộ, chiếm tỷ lệ 10,29% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh17. Trong năm 2020 thoát nghèo 5.493 hộ, tương ứng giảm tỷ lệ hộ nghèo là 3,97%, đạt 113% so với kế hoạch18.

Tổng số hộ cận nghèo tính đến 31 tháng 12 năm 2020 là 8.372 hộ, chiếm tỷ lệ 5,90% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 7.569 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 10,37% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Trong năm 2020 thoát cận nghèo 3.294 hộ, tương ứng giảm tỷ lệ hộ cận nghèo là 0,46%. Tình hình thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững tiếp tục được thực hiện tại hai huyện nghèo Kon Plông, Tu Mơ Rông19.

Trong 09 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh có 12 hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh trong năm20. Ước thực hiện đến cuối năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 4% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

2. Tổ chức truyền thông về Chương trình năm 2021 và nhiệm vụ cả giai đoạn bằng các hình thức phù hợp trên hệ thống thông tin điện tử; thực hiện tập huấn trực tuyến quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 cho 270 cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn; tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo gắn với kiểm tra công tác giảm nghèo năm 2021.

3. Kết quả thực hiện các chính sách, cơ chế giảm nghèo

- Cấp 51.663 thẻ BHYT cho hộ nghèo, cận nghèo21; hỗ trợ kinh phí tiền điện cho 13.761 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội với kinh phí thực hiện là 5.111,25 triệu đồng.

- Về nội dung cải thiện dinh dưỡng: Trong năm 2021, hoạt động dinh dưỡng được duy trì triển khai thường xuyên tại 102/102 xã, phường22. Triển khai giám sát hỗ trợ hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2021 và hoạt động can thiệp khẩn cấp về dinh dưỡng tại 38 trạm Y tế xã thuộc 4 huyện: Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Sa Thầy và Kon Rẫy. Đồng thời tổ chức giám sát hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong thời gian trước, trong và sau triển khai Chiến dịch vitamin A đợt 1 lồng ghép với hỗ trợ hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 202123.

Duy trì công tác theo dõi cân nặng và chiều cao, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng của em dưới 2 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được cân, đo ít nhất 3 tháng/lần đạt 93,0%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi được theo dõi tình trạng dinh dưỡng hàng tháng đạt 96,9%.

Triển khai sàng lọc và đưa vào điều trị trẻ suy dinh dưỡng cho 151 trẻ suy dinh dưỡng cấp tính nặng và 733 trẻ suy dinh dưỡng cấp tính vừa bằng sản phẩm cao năng lượng BP-100 tại 41 xã thuộc 4 huyện24. Bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai trên địa bàn 10 huyện, thành phố25.

Triển khai hoạt động uống bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun và cân trẻ đợt 1 năm 2021, kết quả cụ thể: Tỷ lệ trẻ em từ 6-60 tháng được uống Vitamin A: 55.552/56.434 đạt 98,4%. Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng 01 tháng được uống Vitamin A (06 tháng qua): 4.028/4.380 đạt 89,3%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi được cân, đo: 59.463/60.855 trẻ, đạt tỷ lệ 97,7%.

Triển khai 40 cuộc nói chuyện chuyên đề “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời” và dinh dưỡng hợp lý trong dịch bệnh COVID-19, có 640 bà mẹ tham dự26.

- Về đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Kế hoạch năm 2021 đào tạo 900 người; ước thực hiện 9 tháng đầu năm là 540 người, đạt 60%; ước thực hiện cả năm 2021 là 720 người, đạt 80%.

4. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chính sách, Chương trình giảm nghèo

Tổng kinh phí dự kiến đề xuất Trung ương hỗ trợ là 139.616 triệu đồng27, trong đó: vốn đầu tư phát triển 105.005 triệu đồng; vốn sự nghiệp 34.691 triệu đồng. Cụ thể:

- Dự án 1. Chương trình 30a

Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo dự kiến kinh phí 111.620 triệu đồng,

Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện nghèo 20.855 triệu đồng,

Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 1.662 triệu đồng,

- Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài chương trình 30a và chương trình 135 1.310 triệu đồng,

- Dự án 4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin 2.089 triệu đồng,

- Dự án 5. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá 2.160 triệu đồng,

Tuy nhiên, do năm 2021 là năm đầu giai đoạn, đến thời điểm này Trung ương chưa phân bổ vốn cho tỉnh để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

- Các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Công tác tuyên truyền về giảm nghèo bền vững được quan tâm, đổi mới với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện, cơ hội cho người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống...

- Kịp thời ban hành các văn bản theo chỉ đạo của Trung ương về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

2. Hạn chế, nguyên nhân

- Năm 2021 là năm giao thời giữa giai đoạn cũ và giai đoạn mới, trong khi Trung ương chưa ban hành các chính sách cho giai đoạn mới và chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể; theo đó tại địa phương phải tham mưu gia hạn thời gian Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và xây dựng các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về giảm nghèo.

- Năm 2021 là năm đầu giai đoạn, đến thời điểm này Trung ương chưa phân bổ vốn để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, trong khi tỉnh Kon Tum là tỉnh có điều kiện khó khăn.

- Thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, hoạt động sản xuất của một bộ phận người dân và gây khó khăn cho các cơ quan, địa phương triển khai các chương trình, chính sách về giảm nghèo.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn cao tại một số xã, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi; đây là một thách thức lớn đối với hoạt động dinh dưỡng.

- Kết quả cân, đo theo dõi tăng trưởng trẻ em tại các xã chưa phản ánh đúng tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại các địa bàn; có sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em do địa phương tổ chức cân/đo trong các đợt chiến dịch và kết quả điều tra hàng năm được Viện Dinh dưỡng công bố; điều này còn dẫn đến tâm lý chủ quan của các địa phương trong việc đầu tư, nỗ lực để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em./.

 



1 Chi tiết kết quả thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2021 theo Phụ lục kèm theo.

2 Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.

3 Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025.

4 Theo đề nghị của Sở KH&ĐT tại Công văn số 2845/SKHĐT-VX ngày 12/10/2021.

5 Ngoài thực hiện nguồn vốn trung ương bố trí; theo dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021, dự kiến bố trí 30.000 triệu đồng để đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Sau khi có hướng dẫn, quy định chính thức của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu theo quy định.

6 theo Kế hoạch số 3332/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7 Báo cáo số 112-BC/TU ngày 11-8-2021 và Kết luận 229-KL/TU ngày 11-8-2021 của Tỉnh ủy Kon Tum.

8 Tại Tờ trình số 504-TTr/BCSĐ ngày 20/9/2021 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh

9 Tại Nghị quyết số 57/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 3 năm 2021 và kéo dài thời gian thực hiện một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum

hiện một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó có các Nghị quyết về giảm nghèo như: Nghị quyết số 87/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum thông qua Đề án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 12/2017/NQ- HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 44/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Quy định một số nội dung và mức chi thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

10 Tại Kế hoạch số 696/KH-UBND, ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

11 Quyết định 858/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

12 Kế hoạch số 3332/KH-UBND ngày 17/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

13 Tại Văn bản 3322/UBND-KGVX ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

14 Phiếu chuyển số 2375/PC-VP ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về chuyển Văn bản số 801/KTNN-TH ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Kiểm toán Nhà nước về việc kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN qua kiểm toán Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.

15 Công văn số 3247/UBND-NNTN ngày 13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh

16 Theo Công văn số 614/SLĐTBXH-BTXH, ngày 28/4/2021 của Sở Lao động-TB&XH về việc triển khai Kết luận số 29-KL/TU ngày 08/4/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XVI.

17 Tại Quyết định số 04/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020.

18 giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3-4%/năm

19 cụ thể: Huyện Kon Plông: tổng số hộ nghèo tính đến 31/12/2020 là 1.149 hộ, chiếm tỷ lệ 14,98% so với tổng số hộ dân toàn huyện. Huyện Tu Mơ Rông: tổng số hộ nghèo tính đến 31/12/2020 là 2.188 hộ, chiếm tỷ lệ 32,69% so với tổng số hộ dân toàn huyện.

20 Tại huyện Kon Rẫy 05 hộ; huyện Ngọc Hồi 01 hộ; Sa Thầy 05 hộ; thành phố Kon Tum 01 hộ.

21 Trong đó hộ nghèo là 46.571 thẻ; hộ cận nghèo là 5.092 thẻ.

22 Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách dinh dưỡng. Mạng lưới y tế thôn làm công tác dinh dưỡng hiện tại chỉ duy trì tại một số xã, phường và mức độ tham gia các hoạt động dinh dưỡng không được thường xuyên vì chế độ phụ cấp hàng tháng hiện nay không còn.

23 tại 10 xã thuộc 5 huyện, thành phố: Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum. Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên giám sát tại Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi, huyện Ia H’Drai và Trạm Y tế xã Đăk Dục, xã Ia Dom

24 Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Sa Thầy và Kon Rẫy (do Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế và UNICEF hỗ trợ khẩn cấp sau bão lũ năm 2020).

25 Viện Dinh dưỡng- Bộ Y tế, tổ chức PLAN, UNICEF hỗ trợ khẩn cấp sau bão lũ năm 2020.

26 tại 10 xã thuộc 03 huyện Ngọc Hồi; Đắk Tô và Đắk Hà. Mỗi điểm có 16 bà mẹ/02 đợt để đảm bảo công tác phòng chống dịch.

27 Theo Báo cáo số 340/BC-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 và dự kiến kế hoạch công tác giảm nghèo năm 2021 theo yêu cầu của Bộ Lao động-TB&XH tại Văn bản số 4206/LĐTBXH-VPQGGN ngày 26 tháng 10 năm 2020.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3778/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022

  • Số hiệu: 3778/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 20/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản