Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến xã, phường, thị trấn trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền thanh hoạt động đến thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư.
+ Đến năm 2025, 50% xã, phường, thị trấn có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Cấp huyện:
+ Đến năm 2025, 100% huyện, thị xã, thành phố có cơ sở truyền thông cấp huyện.
+ Đến năm 2025, 80% thành phố, thị xã, huyện có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2023, hoàn thành Hệ thống thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
+ Đến năm 2025, 100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 70% đài truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
a) Thiết lập hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
- Thực hiện thiết lập mới đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài hoặc đã có nhưng xuống cấp không sử dụng được.
- Đối với các xã hiện đang sử dụng đài truyền thanh hữu tuyến/không dây FM: tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong giai đoạn 2021 - 2025, mỗi năm từ 15 - 25% số đài truyền thanh có dây/không dây FM sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, theo nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao (trên 5 năm).
b) Nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
- Về nội dung: Cung cấp kịp thời thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; tin tức về các sự kiện, hoạt động nổi bật của cơ sở; thông tin phòng chống thiên tai, dịch bệnh...
- Về chức năng, tiện ích: Tăng cường chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp trực tuyến nhằm đẩy mạnh tương tác giữa người dân với chính quyền cơ sở; liên kết, tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thiết lập bảng tin điện tử công cộng
- Các huyện, thị xã, thành phố Huế thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, nhu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng phù hợp với thực tế địa bàn.
- Đối với cấp huyện: bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở các địa điểm đông người qua lại như các giao lộ lớn, công viên, các khu chợ, khu vực cửa khẩu, biên giới. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bảng tin điện tử công cộng được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh, thông qua mạng Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
Đối với các bảng tin điện tử quảng cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu huy động, trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
- Đối với cấp xã: Bảng tin điện tử được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh.
d) Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện
- Từ năm 2021 trở đi, không thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của các cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện/xã theo hướng hiện đại hóa với chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
- Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho các đài phát thanh, truyền hình của tỉnh và Trung ương.
e) Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh và cấp huyện cho hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Sử dụng ứng dụng trên thiết bị di động và mạng xã hội để tăng cường tương tác với người dân
a) Thực hiện kết nối ứng dụng Hue-S với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh và Trung ương, đồng thời nâng cấp các dịch vụ Hue-S đảm bảo phục vụ cho người dân các vấn đề về: phản ánh hiện trường, phòng, chống dịch bệnh, thông tin cảnh báo, giao thông, y tế, giáo dục, du lịch, dịch vụ hành chính công, thực hiện khảo sát ý kiến của người dân; ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở gửi đến các cơ quan chức năng... tích hợp các dịch vụ tiện ích như: thanh toán tiền điện, nước và nền tảng ví điện tử (tài khoản điện tử) để thanh toán các giao dịch trực tuyến.
b) Các Sở, ban, ngành địa phương tăng cường sử dụng các mạng xã hội, nhất là các mạng xã hội Việt Nam (Zalo, Lotus, Mocha...) để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dùng (các thông điệp, tin ngắn, hình ảnh, âm thanh, videoclip...), đấu tranh phản bác thông tin xấu độc lan truyền trên không gian mạng. Từ đó, tăng cường tương tác hai chiều giữa cơ quan nhà nước với người dân.
3. Phát triển nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
a) Tổ chức nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở ở các cấp theo hướng tinh gọn và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các hoạt động truyền thông ở cơ sở.
b) Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý, xây dựng nội dung, vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.
c) Tổ chức giao lưu, trải nghiệm thực tế với các huyện trên địa bàn tỉnh, cũng như tạo điều kiện để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh bạn để nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
4. Giải pháp về Cơ chế, chính sách
Xây dựng, ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để đảo bảo quản lý, vận hành thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa chính quyền và người dân.
b) Công tác tuyên truyền cần triển khai một cách sâu rộng, với nhiều hình thức và nội dung sinh động, phong phú. Cụ thể:
- Thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.
- Tuyên truyền, phổ biến tại các hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về thông tin cơ sở.
- Biểu dương, khen thưởng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong hoạt động thông tin cơ sở.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Các đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chủ trì nhiệm vụ phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại trong đó tập trung thiết lập, vận hành hệ thống thông tin nguồn tỉnh; thiết lập hệ thống truyền thanh thông minh; nâng cấp ứng dụng Hue-S đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung Quyết định số 1381/QĐ-TTg cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý bằng hình thức phù hợp. Tuyên truyền, phổ biến về các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai công tác rà soát và thiết lập Bảng tin điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa phương, cân đối, bố trí lồng ghép nguồn vốn đầu tư các chương trình dự án hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
4. Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
b) Phối hợp chặt chẽ trong công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu để xây dựng và vận hành hệ thống thông tin nguồn.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin trên các trang mạng xã hội, chú trọng tương tác với người dân.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực các nhiệm vụ tại Phần II kế hoạch này.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch.
c) Chỉ đạo, định hướng và tổ chức đặt hàng các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền việc triển khai Quyết định số 1381/QĐ-TTg tại địa phương.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ tại Chiến lược phát triển thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025; Đặc biệt chú trọng nội dung tuyên truyền về sự cần thiết của việc thiết lập hệ thống thông tin nguồn; việc đầu tư chuyển đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông để các cấp, các ngành, đông đảo quần chúng nhân dân nhận thức rõ việc hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở là rất cần thiết và cấp bách, phù hợp với xu thế chung của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở và hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông (trước ngày 01 tháng 11) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét bổ sung, điều chỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 13/2006/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; quy hoạch tổng thể phát triển thương mại và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 3Kế hoạch 715/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 2298/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 8591/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 về phát triển lĩnh vực Thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Nghị quyết 13/2006/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; quy hoạch tổng thể phát triển thương mại và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 135/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 1381/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Kế hoạch 715/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 2298/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 8591/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 về phát triển lĩnh vực Thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 371/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra