Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND | Nam Định, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2014-2015
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 10/6/2013 của UBND tỉnh về việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2013
1. Những kết quả đạt được
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một trong những điều tra xã hội học lớn và toàn diện, phản ánh cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách thích hợp để phát triển kinh tế tư nhân. Kết quả PCI là cơ sở khách quan giúp tỉnh xem xét, phân tích, đáng giá lại công tác điều hành, quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế dân doanh ở địa phương, nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong điều hành kinh tế.
So với trước năm 2012, năm 2013 có đánh giá thêm 01 chỉ số thành phần là Cạnh tranh bình đẳng. Như vậy, PCI được đánh giá thông qua 10 chỉ số thành phần, gồm: Chi phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Cạnh tranh bình đẳng.
Năm 2013, với sự quyết tâm của Lãnh đạo tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành đã tạo chuyển biến tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 10/6/2013 về việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài, yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, sáng tạo, linh hoạt trong việc giải quyết những thủ tục hành chính đối với cộng đồng doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư.
- Đã chỉ đạo các sở ngành rà soát, đổi mới cơ chế; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề.
- Lãnh đạo tỉnh thường xuyên gặp mặt, trao đổi, động viên doanh nghiệp; lắng nghe kiến nghị và bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều chính sách, kế hoạch cụ thể về hỗ trợ vốn đầu tư; miễn, giảm, giãn thuế; hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng; giúp doanh nghiệp vay vốn ưu đãi đã được triển khai hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng kế hoạch cụ thể và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại những thị trường tiềm năng và truyền thống, bố trí nhiều chương trình, chuyến đi làm việc để xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với những bước đi đột phá như xây dựng mô hình “Một cửa” và “một cửa liên thông” giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa thời gian, tạo sự công khai, minh bạch trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước; chỉ đạo các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tiến hành rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính và loại bỏ, đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết, đồng thời triển khai đến từng cán bộ, công chức, viên chức, qua đó đã có nhiều chuyển biến tích cực về lề lối, tác phong làm việc, thái độ phục vụ cũng như nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận.
- Tiếp tục đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và hoàn thành dứt điểm những công trình kết cấu hạ tầng then chốt; tăng cường huy động mọi nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2013 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, PCI của tỉnh đạt 56,31 điểm, đứng ở vị trí thứ 42/63 tỉnh thành trong cả nước, nằm trong nhóm có chỉ số trung bình, tăng 14 bậc và tăng 4,08 điểm so với năm 2012. Qua phân tích các chỉ số thành phần năm 2013 so với năm 2012, nhiều chỉ số thành phần đã thay đổi tích cực về điểm số, tuy nhiên vẫn còn 3 chỉ số giảm điểm, cụ thể như sau:
* Có 6 chỉ số được đánh giá là đã có sự cải thiện, có điểm số tăng và thứ bậc tăng so với năm 2012, đó là:
- Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Chỉ số thành phần này đạt 5,48 điểm xếp thứ 40, tăng 0,99 điểm và tăng 21 bậc so với năm 2012.
- Chỉ số chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: đạt 6,87 điểm, xếp thứ 17, tăng 0,89 điểm và tăng 12 bậc so với năm 2012.
- Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đạt 5,34 điểm, xếp thứ 27, tăng 1,39 điểm và tăng 5 bậc so với năm 2012...
* Có 3 chỉ số theo đánh giá giảm so với năm 2012 đó là:
- Chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đạt 6,76 điểm, xếp thứ 58, giảm 1,64 điểm và giảm 6 bậc so với năm 2012.
- Chỉ số tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số thành phần này đạt 7,19 điểm, xếp thứ 19, giảm 0,83 điểm và giảm 15 bậc so với năm 2012.
- Chỉ số chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đạt 5,58 điểm, xếp thứ 50, giảm 0,65 điểm và giảm 14 bậc so với năm 2012.
Như vậy, với kết quả tăng hạng của Chỉ số PCI năm 2013, có 06 chỉ số thành phần tăng cả về điểm số và thứ hạng so với năm 2012 (Chi phí về thời gian, Tiếp cận đất đai, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý, Cạnh tranh bình đẳng) cho thấy môi trường kinh doanh, công tác quản lý, điều hành bộ máy nhà nước của tỉnh đã có nhiều chuyển biến ngày càng tốt hơn. Đây là kết quả có ý nghĩa quan trọng trong quá trình cải cách hành chính hiện nay, là những thế mạnh mà tỉnh đang tập trung phát huy; đồng thời với việc triển khai các giải pháp khắc phục các chỉ số giảm điểm, xếp thứ hạng thấp.
Với những kết quả đã đạt được như trên, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh vẫn ở thứ hạng nằm trong nhóm trung bình của cả nước. Do vậy, các cấp các ngành cần phải tiếp tục quan tâm hơn nữa để nâng cao các chỉ số thành phần góp phần tăng thứ hạng PCI của tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của tỉnh về phát triển kinh tế xã hội.
2. Một số tồn tại, hạn chế
Nhiều chỉ số thành phần có điểm số và thứ hạng chưa cao cho thấy những hạn chế mà tỉnh Nam Định cần tập trung ưu tiên cải cách, khắc phục trong điều hành, đó là:
- Chi phí không chính thức (xếp thứ 50/63), chỉ số này chưa thực sự chuyển biến còn nhiều hạn chế, mặc dù trong thời gian qua Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị và thực hiện nhiều giải pháp phòng chống tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính song vẫn còn một bộ phận cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân.
- Chi phí gia nhập thị trường (xếp thứ 58/63), chỉ số này còn nhiều hạn chế cần được cải cách thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian thực hiện, chủ yếu liên quan đến thủ tục đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số thuế, cấp chứng nhận đầu tư, qui hoạch địa điểm, các loại giấy phép về phòng cháy chữa cháy, môi trường, bồi thường giải phóng mặt bằng, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, thuế...
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (xếp thứ 40/63) tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách, thủ tục và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang tin của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đã được cải thiện nhưng còn hạn chế, nguyên nhân là do công tác công khai, công bố thông tin về chính sách, pháp luật, cơ chế hỗ trợ, ưu đãi, các quy hoạch, kế hoạch còn hạn chế; nhiều sở, ngành, địa phương chưa phát huy tốt vai trò trang tin điện tử của đơn vị để công khai minh bạch các thông tin cho doanh nghiệp biết để thực hiện. Công tác đào tạo, tập huấn kiến thức, tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp còn yếu; sự lãnh đạo, chỉ đạo chưa sát với yêu cầu thực tế.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế do cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, chất lượng sau đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Các cơ sở đào tạo yếu về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và đội ngũ giáo viên; công tác đào tạo chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Thiết chế pháp lý phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp chưa đủ mạnh, chưa thực sự tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp đối với các cơ quan tư pháp.
- Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Chỉ số này đã cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn cần tiếp tục thực hiện các biện pháp để nâng cao hơn nữa chỉ số này, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tránh chồng chéo.
- Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số này giảm nhiều bậc, do đó cần phải nâng cao hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương.
* Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sụt giảm một số tiêu chí và thứ bậc trong bảng xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian qua là do: Nhiều tỉnh đã có sự cải thiện, bứt phá nhanh hơn về các chỉ số thành phần, dẫn đến tổng điểm và thứ hạng tăng cao. Nam Định còn một số chỉ số thành phần không tăng điểm, chưa cải thiện tốt trong nhiều năm, một số chỉ số thành phần giảm điểm dẫn đến tổng điểm và thứ bậc PCI của tỉnh không cao, xuất phát từ ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của một bộ phận, cán bộ, công chức chưa cao; kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực nhất là đất đai, môi trường, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, cấp phép kinh doanh có điều kiện còn nhiều bất cập; sự năng động, linh hoạt trong xử lý công việc của các ngành và địa phương có chuyển biến nhưng còn chậm; mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành với các địa phương trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp có lúc, có nơi chưa tốt...
II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2014-2015
Phát huy những kết quả đã đạt được năm 2013, đồng thời tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014-2015, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trên cơ sở cải thiện nâng cao thứ hạng của 10 chỉ số thành phần như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời cải thiện chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền tỉnh, nỗ lực cải cách hành chính, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014-2015, từng bước đưa Nam Định phát triển xứng đáng là Trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, có trình độ phát triển như các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Quyết tâm cải thiện nâng cao thứ hạng của 10 chỉ số thành phần, trên cơ sở tiếp tục phát huy những chỉ số thành phần tăng điểm, tăng thứ hạng; nỗ lực cải thiện các chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm; phấn đấu đến năm 2015, PCI Nam Định cải thiện thứ bậc xếp hạng, nằm trong nhóm các tỉnh có thứ hạng khá (trong tốp 25-30 của toàn quốc).
2. Nội dung kế hoạch nâng cao chỉ số PCI cấp tỉnh giai đoạn 2014-2015
2.1. Nội dung chủ yếu
Để đạt được các mục tiêu trên, yêu cầu các sở ngành cần tập trung thực hiện tốt 7 nội dung chủ yếu sau:
a) Các sở, ngành tiếp tục rà soát tất cả các thủ tục hành chính, trên cơ sở đó đơn giản hóa các thủ tục và đề nghị UBND tỉnh loại bỏ những thủ tục không cần thiết.
b) Các sở chuyên ngành tăng cường hướng dẫn bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện đúng cơ chế, chính sách hiện hành; đồng thời kiểm tra, đôn đốc, đánh giá mức độ thâm nhập của chính sách; tập hợp những vấn đề bất hợp lý để báo cáo các bộ, ngành Trung ương xem xét sửa đổi bổ sung.
c) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa trong việc tiếp nhận hồ sơ, đảm bảo chất lượng hồ sơ và chuyển đến đúng địa chỉ theo quy định. Yêu cầu toàn bộ thủ tục hành chính phải được tiếp nhận tại bộ phận một cửa của các sở, ngành và UBND các cấp. Các sở, ngành cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra hồ sơ, nếu chưa đầy đủ thủ tục phải nhanh chóng trả lại cho doanh nghiệp để bổ sung hoàn thiện; đối với các hồ sơ đã đầy đủ phải chuyển ngay cho Lãnh đạo cơ quan phân công nhiệm vụ, giải quyết đảm bảo đúng thời gian quy định. Đồng thời Lãnh đạo cơ quan phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục; đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền quyết định phải báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo quy định.
d) Thực hiện công khai tất cả các quy hoạch và cơ chế chính sách trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành.
đ) Phân công, phân cấp giải quyết các công việc liên quan đến doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả cao nhất, cụ thể như:
- Về đất đai, giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo quy định; có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các ngành, các cấp có liên quan để phối hợp giải quyết.
- Đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, giao Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo quy định; có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các ngành, các cấp có liên quan để phối hợp giải quyết.
- Đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo quy định; có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các ngành, các cấp có liên quan để phối hợp giải quyết.
- Về công tác tư vấn đầu tư và xúc tiến đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Đề án thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời dự thảo quy chế hoạt động của trung tâm theo quy định, hoàn thành trong tháng 6/2014.
e) UBND tỉnh chủ trì trong phạm vi quyền hạn và trên địa bàn của tỉnh, lãnh đạo chỉ đạo công tác thanh tra đối với doanh nghiệp tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo hoạt động đúng pháp luật.
g) UBND tỉnh tăng cường chủ trì đối thoại với doanh nghiệp trên các lĩnh vực ngân hàng, đất đai, thuế, hải quan và các lĩnh vực khác, với mục tiêu tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế của tỉnh nhanh, mạnh, bền vững.
2.2. Các nội dung cụ thể:
a) Tiếp tục duy trì và phát huy các chỉ số thành phần có điểm số cao và thứ bậc dưới 30:
* Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Nội vụ
Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, giảm thiểu quy trình, thủ tục không cần thiết nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết hồ sơ đối với các lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, giấy phép xây dựng, mã số thuế... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
+ Tăng cường sự phối hợp trong giải quyết công việc giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành; giữa huyện, thành phố với xã, phường, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành đối với công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm tránh chồng chéo; thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp.
* Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai; chỉ đạo tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Công khai quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử đất. Công bố các dự án đầu tư, phương án bồi thường trước khi thu hồi đất.
+ Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
+ Thực hiện việc xây dựng giá đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo sát giá thị trường, đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về việc bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho chủ đầu tư. Thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công khai quy trình, thủ tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của ngành.
* Thiết chế pháp lý:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Nâng cao hoạt động của ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về kinh tế. Đồng thời nâng cao vai trò hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, mở rộng phạm vi hoạt động để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và nhận được những hỗ trợ thực sự cần thiết. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
+ Nâng cao vai trò của toà án trong xét xử các vụ tranh chấp, kiện tụng trong kinh doanh và cải thiện lòng tin của doanh nghiệp vào hệ thống thiết chế pháp lý của địa phương.
+ Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp.
* Cạnh tranh bình đẳng:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Nội dung: UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt, đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp cận các cơ hội đầu tư, thủ tục hành chính, chế độ chính sách, các nguồn lực, đất đai, tín dụng, ...
* Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Công thương
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo, công bố rộng rãi, cập nhật thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký, mới thành lập để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các giao dịch.
+ Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập. Hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo lãnh đạo quản lý và người lao động. Hướng dẫn doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách của Trung ương và của Tỉnh ban hành. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm của các doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Gắn kết hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công để tạo hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ, thông tin cho các doanh nghiệp để tham dự các hội chợ trong và ngoài nước.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ thống quản lý; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí không chính thức, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh.
* Đào tạo lao động:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Thực hiện khảo sát có chất lượng nhằm đánh giá đúng nhu cầu đào tạo nghề hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho doanh nghiệp.
+ Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lao động. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào cơ sở dạy nghề, đặc biệt là những doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực. Tăng cường tuyên truyền về dạy nghề và học nghề; nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề; coi trọng việc gắn kết các trường đào tạo nghề với các doanh nghiệp. Phát huy vai trò của các Trung tâm giới thiệu việc làm, là cầu nối giữa doanh nghiệp với người lao động.
b) Nỗ lực cải thiện các chỉ số thành phần có điểm số thấp và thứ bậc từ 30 trở lên
* Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Thông tin truyền thông
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, xây dựng, đất đai, cấp phép đầu tư, kê khai và nộp thuế, kê khai hải quan...
+ Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo điện tử. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng về nội dung và hình thức các cổng thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
+ Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, địa phương theo hướng rõ ràng, minh bạch, tránh chồng chéo. Yêu cầu các cơ quan hành chính áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
+ Nâng cao vai trò của các hiệp hội, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh; tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, tham vấn ý kiến các doanh nghiệp đối với những vấn đề liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp.
* Chi phí gia nhập thị trường:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan phối hợp: Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
- Nội dung:
+ Rà soát tất cả các thủ tục hành chính, đơn giản hóa và đề nghị loại bỏ những thủ tục không cần thiết; đồng thời niêm yết công khai tại bộ phận một cửa, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở ngành. Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt đối với các lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số thuế, đăng ký mẫu dấu, cấp đăng ký đầu tư, các loại giấy phép, thủ tục đất đai...
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện để doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến kể từ ngày 01/6/2014. Rà soát quy trình, rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 6 ngày.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư - xây dựng - đất đai trên cơ sở rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư có gắn với sử dụng đất và xây dựng; Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và đầu tư.
+ Hướng dẫn, phổ biến, công khai, minh bạch để các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận các thông tin môi trường đầu tư của tỉnh một cách đầy đủ về thủ tục, quy trình, cơ quan giải quyết ...
+ Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh đạt hiệu quả.
* Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
Nội dung: Để cải thiện tốt môi trường kinh doanh của tỉnh cần có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh và đề cao trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt một số nội dung sau:
+ Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo điều hành có hiệu quả đối với tất cả các lĩnh vực.
+ Tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Quán triệt quan điểm tới từng cán bộ, công chức trong việc vận dụng cơ chế chính sách để giải quyết các thủ tục, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp theo hướng linh hoạt, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Triển khai, công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin để khảo sát về sự hài lòng, tham gia góp ý của cộng đồng doanh nghiệp, qua đó Lãnh đạo tỉnh kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
+ Lãnh đạo tỉnh, các cơ quan chức năng tăng cường tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để tiếp nhận thông tin và giải đáp kiến nghị nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đồng thời, thiết lập đường dây nóng ở các cơ quan để tiếp nhận những phản ánh của doanh nghiệp, giao cho một đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp những phản ánh của doanh nghiệp về khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình lập thủ tục, triển khai dự án, sản xuất kinh doanh.
* Chi phí không chính thức:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Nội vụ
Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
- Nội dung: Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng; Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát lại đội ngũ cán bộ công chức, kịp thời phát hiện và thay thế ngay các cán bộ kém phẩm chất, năng lực kém, nhũng nhiễu gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp.
+ Niêm yết công khai, minh bạch mức thu các loại phí tại bộ nhận một cửa để doanh nghiệp biết thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nếu trong Kế hoạch này và nhiệm vụ phân công cụ thể tại phụ lục đính kèm đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và 01 năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hòa Bình
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 4Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2014
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014
- 6Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 9Quyết định 1559/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hòa Bình
- 6Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 7Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2014
- 8Kế hoạch 58/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014
- 9Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 1559/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
- Số hiệu: 37/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra