Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 23 tháng 6 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011-2015.

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT-TT TẠI THANH HOÁ.

1. Đặc điểm tình hình:

- Thanh Hoá là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDC nhân dân Lào; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên trên 11.000 km2, dân số trên 3,4 triệu người; có 27 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc, tổng số có 637 xã, phường, thị trấn; có 21 sở, ban, ngành cấp tỉnh. Tổng số có trên 3.600 cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện; trên 6.000 công chức cấp xã; gần 60.000 cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp. Cho đến hết năm 2010 có gần 7.000 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt 11,3%, giai đoạn 2001-2005 đạt 9,1%. Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,7 lần so với giai đoạn 2001-2005, năm 2010 GDP bình quân đầu người ước đạt 810 USD; các ngành kinh tế phát triển khá toàn diện; chính trị ổn định; quốc phòng- an ninh được tăng cường; trật tự an toàn, an sinh xã hội được bảo đảm.

- Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:

Thuận lợi: Thanh Hoá là một tỉnh có truyền thống hiếu học và có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế, có nhiều người thành đạt trong lĩnh vực công nghệ thông tin đang làm việc tại nhiều tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Những thành tựu đạt được trong những năm qua đang tạo thế và lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh ngày càng mạnh hơn so với thời kỳ trước. Khu Kinh tế Nghi Sơn đang thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư tạo điều kiện cho việc phát triển công nghiệp và công nghệ cao trên địa tỉnh. Hạ tầng thông tin trên địa bàn đang được quan tâm và đầu tư phát triển nhanh; hạ tầng viễn thông (VT), công nghệ thông tin (CNTT) đã phát triển nhanh phủ rộng khắp đến các vùng miền, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin của cấp đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Khó khăn: Thanh Hoá có 11 huyện miền núi, chiếm 2/3 diện tích của toàn tỉnh; với hơn 1 triệu dân; trình độ dân trí, khoảng cách thu nhập còn rất thấp so với khu vực thành thị và vùng đồng bằng; mật độ dân số thưa, địa hình phức tạp trở ngại cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ VT&CNTT. Tỉnh có 111 xã thuộc chương trình 135, tỉ lệ hộ đói nghèo còn cao, các chỉ số tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, tuy có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng Thanh Hoá vẫn là tỉnh nghèo, nguồn thu của tỉnh còn chưa đủ chi; ngân sách đầu tư cho CNTT còn hạn chế; CNTT-TT là lĩnh vực phát triển nhanh, nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT còn chưa đồng đều trong các cơ quan, đơn vị; nguồn nhân lực về CNTT còn thiếu... các yếu tố này đã tác động trực tiếp đến đầu tư và ứng dụng CNTT - TT trên địa bàn.

2. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng và phát triển CNTT-TT.

Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các cấp uỷ, chính quyền của tỉnh luôn quan tâm đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT, đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò của việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH.

Cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, chất lượng đảm bảo; toàn tỉnh đạt mật độ thuê bao điện thoại trên 56 máy/100dân; có 46.500 hộ gia đình có máy tính; 28.900 hộ có kết nối Internet. Nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đã đầu tư hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, truyền hình cáp, tăng mức độ cạnh tranh mang lại lợi ích cho người dân sử dụng dịch vụ. Mạng cáp quang được xây dựng đến hầu hết các xã, phường, thị trấn chất lượng đường truyền ngày càng cao; thông tin liên lạc luôn được thông suốt, phục vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phục vụ yêu cầu phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai và cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của nhân dân trong tỉnh.

Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị, các doanh nghiệp đã được quan tâm đầu tư, 100% các cơ quan nhà nước của tỉnh đã có mạng LAN, kết nối Internet. Mạng Truyền số liệu chuyên dùng đã được triển khai đến các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.

Nhiều CSDL quan trọng trên các lĩnh vực bước đầu đã được xây dựng, đưa vào khai thác, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của các cấp uỷ, chính quyền trong tỉnh; Tổng số 48/48 cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đều được triển khai phần mềm quản lý hồ sơ công việc và thư điện tử; Cổng thông tin của tỉnh đã cung cấp 1.723 thủ tục hành chính công; 100 % các sở, ban, ngành đều có Website; ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư ngày càng rộng rãi.

Nguồn nhân lực về CNTT ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. 100% cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh đều có trình độ cơ bản về CNTT. Hầu hết các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh đều có cán bộ chuyên trách về CNTT. Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chuyên về CNTT của tỉnh đã được mở rộng về quy mô, tăng cường về cơ sở vật chất, củng cố chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên. Đến nay có hàng nghìn người có trình độ cao đẳng, đại học về CNTT đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Công nghiệp CNTT đã được quan tâm phát triển với các loại hình cung cấp dịch vụ CNTT, nghiên cứu sản xuất phần mềm và dịch vụ nội dung số, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có trên 350 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin.

Công tác quản lý nhà nước về CNTT được tăng cường; môi trường pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT ngày càng hoàn thiện.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa việt nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

2. Văn bản số 1105/BTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” tại địa phương;

3. Văn bản số 13/TB-BCĐCNTT ngày 29/4/2011 cuả Ban Chỉ đạo Quốc gia về Công nghệ thông tin Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin tại phiên họp Quý I/2011 của Ban Chỉ đạo;

4. Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 21/10/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về Phát triển Thương mại điện tử tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015;

5. Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 17/11/ 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2011-2015.

6. Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 10/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá, về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đạo tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015.

7. Quyết định số 1637/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Thanh Hoá;

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và toàn xã hội; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; Xây dựng công nghiệp CNTT bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của tỉnh. Thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng đảm bảo chất lượng, phủ khắp toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hoá đứng trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu về phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt Nam.

Đưa CNTT-TT trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP của tỉnh đạt từ 8%; đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao tính minh bạch của các cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đảm bảo độ tin cậy và tính sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống, phòng ngừa, hạn chế các rủi ro cho các tổ chức, công dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT

Nâng cao trình độ và chất lượng giảng dạy tại các khoa công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp của tỉnh, đảm bảo số lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp có trình độ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu 30% sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học CNTT, điện tử, viễn thông ở các trường đại học trong tỉnh có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động quốc tế. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 30%.

Trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, phân công 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách CNTT và có bộ phận chuyên trách về CNTT với ít nhất 01 cán bộ có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành CNTT, điện tử, viễn thông trở lên. Các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp CNTT có cán bộ đủ trình độ đáp ứng theo tiêu chí của Bộ Thông tin và Truyền thông về CNTT phục vụ nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và xây dựng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ CNTT.

2.2. Ứng dụng CNTT

Đến năm 2015:

100% các đơn vị kết nối Mạng diện rộng của Tỉnh uỷ đều được triển khai nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy như: Quản lý, gửi nhận văn bản xử lý văn bản, thư điện tử, bản tin ngày, tin tuần, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, cơ sở dữ liệu quản lý đảng viên, cơ sở dữ liệu văn kiện tài liệu đảng và các phần mềm quản lý khác.

Hầu hết văn bản của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và 80% văn bản UBND cấp xã được trao đổi trên môi trường mạng; 80% doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh, khai báo thuế qua mạng.

Hầu hết cán bộ các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đều sử dụng thư điện tử và các phần mềm điều hành, tác nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục, Y tế.

100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đều xây dựng được từ 2-4 cơ sở dữ liệu riêng và tích hợp, chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu; Nâng cấp hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ công việc và điều hành tác nghiệp tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cài đặt mở rộng đến 50% UBND cấp xã.

Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh, xây dựng các Website thành phần đến 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; cung cấp 100% các dịch vụ hành chính công mức độ 2, từ 5-10% dịch vụ hành chính công mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2.3. Phát triển công nghiệp CNTT

Đến năm 2015, tỉnh Thanh Hóa có 2-3 doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao để sản xuất thiết bị, các linh kiện máy tính và linh kiện điện tử; có từ 5-10 doanh nghiệp gia công, sản xuất phần mềm và cung cấp các giải pháp phần mềm, dịch vụ, nội dung số. Thanh Hóa phấn đấu nâng cao giá trị sản phẩm, dịch vụ CNTT-TT đạt tỷ lệ 8% GDP của tỉnh.

2.4. Phát triển hạ tầng viễn thông.

Đến năm 2015, hoàn thành mạng băng thông rộng đến 100% trung tâm các xã, phường, thị trấn và 30% số thôn bản; 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các trường học, cơ sở y tế đóng trên địa bàn xã được cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng. Phủ sóng thông tin di động băng thông rộng đến 85% dân cư.

Kết nối mạng chuyên dùng tới 100% các các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và 80% UBND cấp xã.

2.5. Phổ cập thông tin đến người dân

Đến năm 2015, có 20%-30% số hộ gia đình có máy tính và được kết nối Internet băng rộng, trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó có 80% xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.

Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống Phát thanh Truyền hình cơ sở; đảm bảo đến năm 2015, phủ sóng phát thanh, truyền hình mặt đất tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương trình truyền hình quảng bá.

2.6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT

Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về CNTT và đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực CNTT-TT theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Ưu tiên đầu tư nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học công nghệ trong lĩnh vực CNTT-TT nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới mang thương hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh; đẩy mạnh công tác xã hội hoá khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm CNTT-TT.

Xây dựng Trung tâm đào tạo, nghiên cứu phát triển phần mềm tại Chi nhánh Viettel Thanh Hóa.

Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đội ngũ chuyên gia giỏi lĩnh vực CNTT-TT, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ về CNTT-TT.

IV. NHIỆM VỤ

1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT

1.1. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, công chức của tỉnh. Đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ chuyên trách về CNTT, cán bộ lãnh đạo CNTT trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1.2. Thực hiện tốt việc đổi mới đào tạo CNTT ở các trường đại học, cao đẳng theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

1.3. Tăng cường phổ cập kiến thức CNTT trong xã hội (đặc biệt là nhân dân ở vùng xâu, vùng xa), góp phần nâng cao dân trí.

1.4. Khảo sát và đánh giá thực trạng trình độ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực CNTT làm cơ sở cho việc tuyển dụng cán bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong tỉnh; đồng thời để các cơ sở đào tạo trong tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu trên địa bàn tỉnh.

1.5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng và quản lý hệ thống CNTT; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo Đề án liên kết đào tạo với nước ngoài của trường Đại học Hồng Đức.

1.6. Phát triển loại hình đào tạo trực tuyến để nâng cao trình độ và phổ cập kiến thức CNTT cho toàn xã hội. Tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng Viễn thông băng rộng để tổ chức xây dựng, lựa chọn các nội dung đào tạo trực tuyến về CNTT phù hợp; đầu tư cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; hình thành đội ngũ giảng viên, cộng tác viên có tính chuyên nghiệp phục vụ công tác đào tạo trực tuyến để mở rộng phạm vi đào tạo, phổ cập rộng rãi cho các đối tượng trong xã hội.

2. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội

2.1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch Bưu chính, Viễn thông và CNTT giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm, điều chỉnh, bổ sung, thay đổi các nội dung, dự án phù hợp với nhu cầu và điều kiện của các đơn vị để đảm bảo phát triển đồng bộ, đồng đều và phát triển trên tất cả các lĩnh vực.

2.2. Triển khai và sử dụng tốt các hệ thống thông tin dùng chung như hệ thống điều hành tác nghiệp, hệ thống giao ban trực tuyến, hệ thống thư điện tử, hệ thống một cửa liên thông cấp huyện; hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu và Trung tâm Dữ liệu An ninh mạng của tỉnh để đảm bảo sự chỉ đạo điều hành thông suốt, an toàn, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.

2.3. Đẩy mạnh triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp Thanh Hoá ứng dụng CNTT thời kỳ hội nhập và phát triển theo chương trình của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam; triển khai Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 21/10/2010 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.

2.4. Tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ công mức độ cao trên cổng thông tin của tỉnh, trên các trang Websites của các ngành, các huyện nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp một cách thuận lợi, đảm bảo cung cấp dịch vụ mọi lúc mọi nơi.

3. Phát triển công nghiệp CNTT

3.1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển công nghiệp CNTT Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015.

3.2. Xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao với quy mô từ 1.300-1.500 ha theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, đầu tư của các doanh nghiệp trong nước vào lĩnh vực công nghệ cao, tập trung ưu tiên cho các công nghệ tạo ra sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các sản phẩm phần cứng, thiết bị, linh kiện điện tử, công nghiệp phần mềm, nội dung số. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đã cấp phép đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, chế tạo thiết bị, linh kiện điện tử tại các Khu công nghiệp tập trung của tỉnh.

3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; khuyến khích các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chuyển giao các giải pháp, sản phẩm dịch vụ về CNTT của các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước theo các chương trình dự án.

3.4. Hỗ trợ, tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng CNTT cho nhân lực bậc cao trong các ngành kinh tế khác, nhằm tăng cường sự tham gia của nguồn nhân lực này cho việc xây dựng các sản phẩm phần mềm, nội dung số, các giải pháp triển khai ứng dụng CNTT-TT, cộng tác trong việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực CNTT-TT.

4. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng Viễn thông và CNTT

4.1. Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, xây dựng và mở rộng hạ tầng truyền dẫn băng rộng của các doanh nghiệp đến các xã, phường, thị trấn và thôn, bản trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước.

4.2. Đầu tư xây dựng phát triển các điểm truy nhập điện thoại cố định, Internet công cộng tại các thôn, bản. Trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng cho 2 xã còn lại chưa có điểm truy nhập công cộng là Trung Thượng (Quan Sơn) và Nhi Sơn (Mường Lát).

4.3. Rà soát, đánh giá hiện trạng hoạt động các điểm Bưu điện - Văn hoá xã trên địa bàn tỉnh; nâng cấp các điểm hoạt động hiệu quả và thí điểm xây dựng một số Trung tâm Thông tin và Truyền thông cộng đồng trên cơ sở cung cấp đa dịch vụ tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.

4.4. Tiếp nhận các nguồn tài trợ từ Quỹ tài trợ nước ngoài để triển khai lắp đặt các trang thiết bị CNTT và kết nối Internet cho thêm 150 điểm Bưu điện - Văn hoá xã (nâng tổng số xã có điểm truy cập Internet lên 304 xã bằng 47,72 % số xã có điểm truy nhập Internet).

4.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có của các trạm thông tin di động để đầu tư lắp đặt các thiết bị thu phát sóng thông tin băng thông rộng.

4.6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai và sớm đưa vào sử dụng hệ thống mạng chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.

4.7. Đầu tư, nâng cấp hệ thống mạng máy tính cho các cơ quan Đảng, nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4.8. Xây dựng và phát triển hệ thống bảo mật, an ninh thông tin để quản lý và đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống của các cơ quan Đảng và nhà nước.

4.9. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai các hệ thống cơ sở dữ liệu trọng điểm Quốc gia trên địa bàn tỉnh phục vụ sự phát triển của Chính phủ điện tử.

5. Hỗ trợ phổ cập thông tin đến các hộ gia đình

Trong giai đoạn 2011-2015, việc phổ cập thông tin đến các hộ gia đình sẽ được tập trung tới các xã thuộc các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và lồng ghép với những nội dung công việc liên quan đến chương trình viễn thông công ích, chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin đến cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015, cụ thể:

5.1. Xây dựng các điểm truy nhập điện thoại cố định, Internet công cộng tại các xã thuộc khu vực miền núi, đảm bảo người dân được tiếp cận và sử dụng tốt các dịch vụ thông tin phục vụ cuộc sống và sản xuất kinh doanh;

5.2. Tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ thông tin tuyên truyền phù hợp với từng loại đối tượng, bao gồm cả cán bộ quản lý; cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thông tin và truyền thông cơ sở.

5.3. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở tỉnh Thanh Hóa:

- Đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị phát sóng và thiết bị phụ trợ tại các trạm phát lại phát thanh, truyền hình huyện hiện có.

- Xây mới nhà trạm, lắp đặt các trang thiết bị phát sóng phát thanh, truyền hình và thiết bị phụ trợ tại các khu vực dân cư không thu được sóng phát thanh, truyền hình mặt đất hoặc thu sóng không ổn định.

- Xây mới nhà trạm, lắp đặt các trang thiết bị cho các xã, thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo chưa có Đài truyền thanh xã.

- Đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị phát sóng và thiết bị phụ trợ cho các Đài truyền thanh xã, thôn có chất lượng đã xuống cấp.

- Trang bị các thiết bị nghe, xem cho các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng.

5.4. Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở, cung cấp sản phẩm truyền hình và ấn phẩm truyền thông phục vụ thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới.

6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới.

6.1. Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về CNTT-TT cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về CNTT trong tỉnh: Khoa CNTT và các trung tâm nghiên cứu về CNTT của Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh Thanh Hoá), Trường Cao đẳng nghề công nghiệp, Trường Trung cấp phát thanh và truyền hình, Trung tâm CNTT-TT của tỉnh đảm bảo có điều kiện trang thiết bị cần thiết để nghiên cứu, sáng tạo kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT-TT tạo ra các sản phẩm được ứng dụng hiệu quả vào cuộc sống xã hội. Xây dựng đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực CNTT-TT theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

6.2. Xây dựng cơ chế hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp lớn về CNTT-TT đầu tư phát triển công nghiệp CNTT tại Thanh Hoá; cơ chế đối ứng thực hiện các đề tài khoa học của tỉnh cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt lĩnh vực CNTT-TT để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm trọng điểm về CNTT-TT.

6.3. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đội ngũ chuyên gia giỏi lĩnh vực CNTT-TT, đảm bảo nhân lực cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ mới.

V. TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc kế hoạch triển khai Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT" tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011- 2015 dự kiến: 1.154,08 tỷ đồng (Một nghìn một trăm năm mươi bốn tỷ, tám mươi triệu đồng).

Trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 302,45 tỷ đồng.

- Ngân sách Trung ương: 589,23 tỷ đồng.

- Nguồn vốn khác: 270,00 tỷ đồng.

(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)

Việc xác định cơ cấu nguồn vốn, dự toán kinh phí cho các chương trình, dự án sẽ do các đơn vị được giao chủ động thực hiện trong quá trình lập các chương trình, dự án cụ thể để thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hàng năm của tỉnh.

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các ngành, các cấp; tổ chức các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT về Kế hoạch thực hiện Đề án sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT của tỉnh Thanh Hoá để thống nhất triển khai một cách đồng bộ trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao văn hoá khai thác và ý thức sử dụng CNTT từ gia đình đến nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho mọi người sử dụng CNTT.

2. Tích cực xã hội hoá đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng Viễn thông băng rộng.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hoá các dịch vụ CNTT-TT, tạo điều kiện hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, phát triển mở rộng mạng lưới dịch vụ, có cơ chế đặc thù để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh và phát triển hạ tầng trong các vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo của tỉnh.

Đẩy mạnh việc dùng chung các công trình công cộng, điện, nước, giao thông để ngầm hoá các mạng cáp thông tin, cáp truyền hình. Tăng cường sự hợp tác sử dụng chung hạ tầng Viễn thông giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để sử dụng một cách hiệu quả, giảm kinh phí đầu tư trong việc xây dựng và triển khai thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ CNTT-TT.

3. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm

Lựa chọn một số sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh để đầu tư ứng dụng CNTT; ưu tiên sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động các nguồn vốn khác để đầu tư các dự án trọng điểm, có tính đột phá để phát huy hiệu quả đầu tư cũng như làm nền tảng cho việc triển khai các ứng dụng và chương trình CNTT-TT phục vụ sự phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng lộ trình cụ thể phát triển về CNTT-TT theo từng giai đoạn trong đó xác định rõ mục tiêu và nội dung phát triển CNTT-TT để triển khai các dự án đầu tư một cách hiệu quả.

Chú trọng đến các dự án đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao; Đẩy mạnh việc đầu tư của Nhà nước đối với các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT; Xây dựng công nghiệp CNTT bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT.

4. Về nguồn vốn

Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động CNTT-TT, bao gồm:

- Vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp ưu tiên cho các chương trình, dự án sau: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng CNTT trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước; các nhiệm vụ chi thường xuyên cho ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước; các chương trình, dự án quy hoạch, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hạ tầng các khu CNTT tập trung; các dự án đào tạo nguồn nhân lực CNTT; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực CNTT-TT nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn.

- Nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội: Xây dựng, phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ CNTT-TT theo quy hoạch của tỉnh, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp theo từng giai đoạn và nhu cầu thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

5. Về môi trường chính sách

Ban hành và duy trì thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.Có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ công chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước.

Ưu tiên cho các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và đi tắt đón đầu công nghệ.

Xây dựng cơ chế thông thoáng, một cửa, giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận tiện đối với các nhà đầu tư để thu hút các nguồn vốn, dự án đầu tư từ nước ngoài vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông ở nông thôn. Tổ chức hội thảo, giới thiệu và mời chào các doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là đầu tư phát triển công nghiệp CNTT.

Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của Nhà nước, đồng thời thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh, chú trọng các hình thức đầu tư mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư; Có chế độ ưu đãi đối với những dự án đầu tư có hàm lượng chất xám cao, sử dụng và khai thác nguồn nhân lực chất lượng cao tại địa phương, các dự án có kế hoạch chuyển giao công nghệ cho tỉnh.

6. Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước

Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực CNTT-TT, phối hợp đào tạo nâng cao năng lực nguồn nhân lực CNTT-TT. Phối hợp giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT; kêu gọi người Thanh Hoá đang làm việc và công tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực CNTT-TT đầu tư và phối hợp thực hiện nhằm phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

Liên kết và hợp tác trong đầu tư phát triển hạ tầng Viễn thông thụ động để phát triển nhanh hạ tầng viễn thông băng thông rộng. Hợp tác xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế thu hút các doanh nghiệp CNTT-TT nước ngoài đầu tư vào khu công nghệ cao và các khu công nghiệp tập trung của tỉnh. Tận dụng nguồn viện trợ, đầu tư, và hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ nước ngoài để tranh thủ xây dựng hạ tầng CNTT-TT, phổ cập thông tin đến người dân trong tỉnh đạt hiệu quả.

VII. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh

- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện kế hoạch, các dự án trọng điểm về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương về việc thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch; những giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.

- Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển CNTT-TT phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ động, tích cực đấu mối với Bộ Thông tin & Truyền thông và các Bộ, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan để xin hỗ trợ về nguồn vốn cho các chương trình, dự án của kế hoạch này và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, Đài PT-TH trên địa bàn tỉnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân trên địa bàn tỉnh về Kế hoạch triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

- Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa phương, phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông để tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho các chương trình, dự án, đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch.

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, cùng với Sở thông tin và Truyền thông định hướng và hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng, tổ chức các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ CNTT-TT phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan, các cơ sở đào tạo xây dựng các Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT tỉnh Thanh Hoá; phối hợp trong công tác quản lý đại lý Internet cho các đối tượng học sinh, sinh viên; xây dựng phổ biến văn hoá khai thác và sử dụng CNTT lành mạnh trong chương trình giáo dục.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới. Đồng thời đẩy mạnh việc thực thi các quy định bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực CNTT-TT.

6. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tốt Kế hoạch số 56/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011- 2015. Hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT-TT trong tỉnh xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai và xây dựng nông thôn mới.

8. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, đào tạo nhân lực ứng dụng và quản lý về CNTT-TT.

9. Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh

Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT tại ngành và đảm bảo an ninh thông tin cho hạ tầng Viễn thông - CNTT phục vụ tác chiến, diễn tập; đáp ứng tốt nhiệm vụ phục vụ quốc phòng - an ninh của tỉnh. Ứng dụng CNTT-TT để nắm chắc tình hình “Diễn biến hoà bình”, âm mưu bạo loạn, đặc biệt ở tuyến biên giới, biển và hải đảo.

10. Các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT-TT của mình phù hợp với các nội dung Kế hoạch của tỉnh; phối hợp thực hiện các nội dung nhiệm vụ có liên quan.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện, tham gia quản lý các hoạt động triển khai ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên địa bàn quản lý theo Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ CNTT-TT trên địa bàn quản lý theo Kế hoạch, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương.

12. Các doanh nghiệp, hiệp hội trong lĩnh vực CNTT-TT

Ưu tiên các nguồn lực để khẩn trương đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ CNTT-TT. Coi việc thực hiện Kế hoạch này là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần đưa Thanh Hoá đến năm 2015 đứng trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu trên toàn quốc về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT (để b/c);
- TTr Tỉnh uỷ; TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Văn phòng Tỉnh Uỷ; Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp BCVT&CNTT;
- Lưu: VT, CNTT (2).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hồi

 

PHỤ LỤC

BẢNG 1: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo Kế hoạch số: 36 /KH-UBND ngày 23 /6/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT

Các dự án

Thời gian thực hiện

Đơn vị chủ trì

Dự kiến kinh phí

I

Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT (Theo Quyết định số 4089/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN giai đoạn 2011-2015, dự án bổ sung và chương trình của các Bộ, Ngành)

218,5

1

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và mạng nội bộ cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.

2011-2015

Văn phòng UBND tỉnh

5,00

2

Đầu tư nâng cấp, mở rộng các mạng CNTT nội bộ cho các sở, ban, ngành, huyện, TX, TP.

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

18,40

3

Đầu tư mở rộng mạng tin học diện rộng và ứng dụng CNTT trong công việc cấp xã.

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

43,50

4

Nâng cấp trung tâm dữ liệu và an ninh mạng của tỉnh.

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

5,00

5

Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường (Theo chương trình của Bộ TT&TT)

2011-2015

Cục Bưu điện Trung ương

6,50

6

Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tại các sở, ban, ngành, huyện/thị, thành phố.

2011-2015

Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông

21,50

7

Xây dựng hạ tầng CNTT ngành Tài chính, tiếp nhận, triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách ngành tài chính (Theo chương trình của Bộ Tài chính).

2011-2015

Sở Tài chính

8,00

8

Xây dựng, nâng cấp hạ tầng CNTT trong các trường học (Theo chương trình mục tiêu của ngành GD&ĐT).

2011-2015

Sở Giáo dục và Đào tạo

100,00

9

Xây dựng, nâng cấp hạ tầng CNTT trong các bệnh viện và các trung tâm Y tế xã/phường (Theo chương trình của Bộ Y tế).

2011-2015

Sở Y tế

10,60

II

Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể Chính trị

74,60

1

Ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, xã tỉnh Thanh Hoá (Theo Đề án của Ban CĐ CNTT các cơ quan Đảng ở TW).

2011-2015

Văn phòng Tỉnh Uỷ

59,60

2

Ứng dụng CNTT trong các đoàn thể chính trị cấp tỉnh, huyện.

2012-2015

Các đoàn thể chính trị

15,00

III

Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước (Theo Quyết định số 4089/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN giai đoạn 2011-2015 và các chương trình, dự án bổ sung)

64,45

1

Nâng cấp, hoàn thiện cổng thông tin điện tử của tỉnh Thanh Hoá.

2011

Văn phòng UBND tỉnh

4,80

2

Duy trì kỹ thuật và bổ sung, chỉnh sửa các chức năng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2012-2015

Văn phòng UBND tỉnh

1,20

3

Cập nhật văn bản QPPL, thông tin chỉ đạo điều hành và hoạt động của UBND tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh.

2011-2015

Văn phòng UBND tỉnh

1,10

4

Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng Hệ thống thông tin quản lý công tác Thuỷ lợi.

2011-2015

Sở NN&PTNT

5,00

5

Mở rộng và phát triển hệ thống thư điện tử tại các cơ quan, đơn vị các cấp.

2011-2015

Sở Thông tin & Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh

1,20

6

Duy trì kỹ thuật và bổ sung, chỉnh sửa các chức năng của hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của tỉnh.

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

1,20

7

Duy trì, nâng cao hiệu quả sử dụng sử dụng hệ thống thông tin QLNS-TABMIS

2011-2015

Sở Tài chính

1,50

8

Xây dựng, triển khai hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức

2011-2015

Sở Nội Vụ

1,60

9

Xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành

2011-2015

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan

10,00

10

Triển khai hệ thống thông tin quốc gia liên quan; tích hợp chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Theo chương trình của Bộ TT&TT)

2011-2015

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan

4,00

11

Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2011-2015

Sở NN&PTNT

1,25

12

Chi thường xuyên cho việc cập nhật, duy trì, ứng dụng CNTT cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố

2011-2015

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan

31,60

IV

Ứng dụng CNTT phục vụ doanh nghiệp, người dân

70,00

1

Triển khai ứng dụng CNTT xây dựng phần mềm một cửa và cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện (Theo Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh).

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

22,20

2

Phát triển các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (Theo Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh).

2011-2015

Các sở, ngành có dịch vụ công và Văn phòng UBND tỉnh

6,00

3

Xây dựng, duy trì và phát triển các Sàn giao dịch thương mại điện tử trong các lĩnh vực kinh doanh (Theo KH 56/KH-UBND ngày 21/10/2010 của UBND tỉnh)

2011-2015

Sở Công thương

2,50

4

Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hoá ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

2011-2015

Sở TT&TT, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa

5,00

5

Phát triển ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Đào tạo.

2011-2015

Sở Giáo dục và Đào tạo

20,00

6

Phát triển ứng dụng CNTT trong Y tế

2011-2015

Sở Y tế

14,30

V

Phát triển nguồn nhân lực CNTT

24,10

1

Đào tạo cho cán bộ, lãnh đạo phụ trách và chuyên trách về CNTT cho các sở, ban, ngành và các huyện, các xã.

2011-2015

Sở Thông tin và Truyền thông

4,10

2

Phát triển nguồn nhân lực CNTT

2011-2015

Sở Giáo dục và các cơ sở đào tạo

20,00

VI

Phát triển công nghiệp CNTT

278,00

1

Phát triển công nghiệp phần cứng

2011-2015

Các sở ngành liên quan và doanh nghiệp

10,00

2

Phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số

2011-2015

Sở TT&TT và các doanh nghiệp PM

18,00

3

Dự án xây dựng nhà máy chip điện tử tại KCN Tây Bắc Ga, qui mô 1 triệu sản phẩm/năm.

2011-2015

Công ty Bình Minh

200,00

4

Xây dựng Trung tâm đào tạo, nghiên cứu phát triển phần mềm tại Thanh Hoá.

2011-2015

Tập đoàn Viettel

50,00

5

Các dự án đang thu hút đầu tư: Dự án sản xuất cáp quang, công suất 5000 Km/01 năm; Dự án sản xuất cáp quang, công suất 5000 Km/01 năm; Dự án sản xuất thiết bị bán dẫn, linh kiện máy tính (ổ CD, DVD...), công suất 500.000 Sp/năm; Dự án sản xuất máy tính và thiết bị ngoại vi thế hệ mới, công suất 200.000 Sp/năm,...

2011-2015

Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước hoặc liên doanh

Theo đăng ký vốn đầu tư của các doanh nghiệp

VII

Hỗ trợ phổ cập thông tin đến hộ gia đình

 

 

394,43

 

Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở (Đã được phê duyệt tại Kế hoạch 29/KH-UBND)

2011-2015

Sở TT&TT và các đơn vị liên quan

394,43

VIII

Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT&TT

 

 

30,00

 

Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực CNTT&TT

2011-2015

Sở Khoa học Công nghệ và các đơn vị liên quan

30,00

Tổng cộng:

1.154,08

 

BẢNG 2: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CNTT

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT

Tên dự án

Nguồn vốn đầu tư

Tổng

Ngân sách trung ương

Ngân sách địa phương

Vốn khác

1

Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT.

131,60

94,50

 

218,5

2

Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị.

15,00

59,60

 

74,60

3

Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước.

40,90

23,55

 

64,45

4

Ứng dụng CNTT phục vụ doanh nghiệp, người dân.

34,3

35,70

 

70,00

5

Phát triển nguồn nhân lực CNTT.

0

24,10

 

24,10

6

Phát triển công nghiệp CNTT.

4,5

3,5

270,00

278,00

7

Hỗ trợ phổ cập thông tin đến hộ gia đình.

362,93

31,5

 

394,43

8

Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT&TT.

0

30,00

 

30,00

Tổng

589,23

302,45

270,00

1.154,08

Ghi chú: Vốn khác bao gồm nguồn kinh phí từ hoạt động hợp tác liên doanh và các thành phần kinh tế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 36/KH-UBND triển khai thực hiện đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 36/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/06/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hồi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản