Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang với những nội dung cụ thể như sau:
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trước hết là các cơ quan quản lý nhà nước và người tham gia giao thông về bảo đảm TTATGT.
2. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước về TTATGT; kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông; phương tiện giao thông; người tham gia giao thông; cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế sau tai nạn giao thông..) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm TTATGT đường bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số của đất nước.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm TTATGT; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT đường bộ.
5. Nội dung thực hiện đảm bảo tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan của tỉnh.
1.1. Mục tiêu tổng quát
Hàng năm giảm 5 - 10% số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về TTATGT
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TTATGT, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ, đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 % hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe làm việc không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- Giảm ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các đầu mối giao thông chính, không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về TTATGT và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định.
đ) Củng cố và hoàn thiện các bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên trên địa bàn tỉnh đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
1.3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ.
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cơ sở; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm TTATGT tương đương với các tỉnh trong khu vực.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa số người dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường tỉnh được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
a) Xây dựng, hoàn thiện thể chế và chính sách về TTATGT nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
c) Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong quy trình đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
d) Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đạt chuẩn theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở cho phù hợp với tình hình mới.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh để kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về TTATGT; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào công tác bảo đảm TTATGT; chủ trì xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình TTATGT cấp tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm TTATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trong các đô thị; tham mưu xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị.
c) Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư.
- Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe làm việc liên tục không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông.
- Triển khai thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
- Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
- Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
- Triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về TTATGT.
- Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TTATGT đường bộ.
- Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giảm sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về TTATGT.
- Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngành.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho lực lượng thực thi nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về TTATGT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm TTATGT, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về TTATGT.
- Thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
d) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.
đ) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về TTATGT.
e) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
f) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đường bộ.
g) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Chủ trì thống kê số liệu về số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh từ bậc mầm non đến trung học phổ thông; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
b) Phối hợp các trường Đại học, Cao đẳng đưa nội dung giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chủ trì chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT trong các tầng lớp Nhân dân, cụ thể:
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang, hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở…
- Xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm tôn giáo, dân tộc phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm An toàn giao thông”, “Tháng cao điểm An toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông trong các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức văn hoá truyền thống (cổ động trực quan, phóng thanh lưu động, biểu diễn văn nghệ…).
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
Phối hợp với Công an tỉnh cung cấp, cập nhật thông tin cho Cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính, kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các quy định của pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về bảo đảm TTATGT đường bộ theo quy định.
b) Tham mưu nghiên cứu điều chỉnh, phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cho phù hợp với thực tiễn.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch của tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. Tham mưu rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm TTATGT để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh triển khai ứng dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm TTATGT đường bộ.
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT đến quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
16. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên quan tâm thực hiện công tác duy tu, sửa chữa cầu đường các tuyến giao thông nông thôn.
c) Phối hợp với lực lượng chức năng của tỉnh tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm để làm nơi kinh doanh, mua bán, xây dựng trái phép.
d) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm tra trên các tuyến giao thông nông thôn nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TTATGT để giáo dục, răn đe.
đ) Chịu trách nhiệm nếu để tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý tăng cao.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Ban An toàn giao thông tỉnh - Văn phòng Ban) để chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2060/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2060/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 36/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra