Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 330/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 164-CTR/TU NGÀY 16/10/2017 CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai đảm bảo đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bổ sung vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thật sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của tỉnh; giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo

………………….

Thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính trong cấp Giấy phép mặt hàng kinh doanh có điều kiện (xăng dầu, LPG) và mặt hàng hạn chế kinh doanh (rượu, thuốc lá); Triển khai tốt các hoạt động phát triển thị trường trong nước như “đưa hàng Việt về nông thôn”, “tuần hàng Việt” và cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Đề xuất xây dựng 2 Đề án là: Phát triển Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai trở thành trung tâm trung chuyển giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc; Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch khai thác chế biến apatit đảm bảo sử dụng tài nguyên khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả.

2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là tài sản chuyển nhượng, giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế để các tổ chức, cá nhân được thuê đất, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong thực thi nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và môi trường; công bố, công khai các loại phí, lệ phí, thuế, nghĩa vụ tài chính về tài nguyên và môi trường, nhất là lĩnh vực đất đai. Công khai minh bạch các quy định về thủ tục đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát các quy định về đánh giá tác động môi trường, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.

2.6. Sở Giao thông Vận tải

Triển khai thực hiện có hiệu quả dịch vụ công mức độ 3, 4 trong lĩnh vực cấp, đổi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; cấp, đổi Biển hiệu, Phù hiệu cho xe ô tô; cấp, đổi Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; cấp, đổi Giấy phép xe tập lái; Đẩy mạnh công tác tiếp nhận và trả kết quả đã ký kết với bưu điện về cung cấp 15 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý vận tải, 10 dịch vụ thuộc lĩnh vực đường thủy, 06 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý phương tiện, 07 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý người lái.

2.7. Sở Xây dựng

Rà soát các dự án đầu tư, các dự án được chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư; thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2017 - 2021) của tỉnh Lào Cai; hoàn thành các quy hoạch xây dựng (Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng tại các đô thị, các khu công nghiệp; quản lý chất lượng thi công công trình; quản lý các mỏ khai thác và các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2.8. Sở Nông nghiệp và PTNT

Huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định 143/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017 - 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020.

Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, sử dụng tiết kiệm năng lượng thân thiện với môi trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản có thế mạnh của Lào Cai (05 nhãn hiệu tập thể, 04 chứng nhận VietGap, 01 chứng nhận đủ điều kiện ATTP, 02 chỉ dẫn địa lý). Rà soát, lồng ghép các giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của ngành.

2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Tài chính tham mưu thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm để tạo ra kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; có cơ chế lồng ghép nguồn lực các chương trình dự án xã hội hóa, kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng các hạng mục công trình thiết yếu (thủy lợi, giao thông, điện...); cập nhật đầy đủ, công khai các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế, các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng về thủ tục hành chính cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thành lập mới trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, giảm 01 ngày so với quy định.

Triển khai hiệu quả Kế hoạch khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân. Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích đầu tư, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư vào địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức các khóa đào tạo khởi sự và quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư có công nghệ cao, gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.

3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

3.1. Sở Tài chính

Tham mưu, đề xuất cân đối nguồn ngân sách để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; chỉ đạo ngành thuế, phối hợp UBND các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ, thu thuế đúng, đủ, kịp thời đối với các hộ kinh doanh lớn, chống thất thu thuế đối với các hộ nộp khoán.

3.2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2021 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và thực hiện có hiệu quả pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn, vệ sinh lao động; Chương trình phối hợp số 02/CTrPH-SLĐTBXH-ĐUKDN-HHDN-HDNT ngày 08/9/2016 giữa Sở Lao động - TBXH, Đảng ủy Khối doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp và Hội doanh nhân trẻ tỉnh trong công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Đề xuất cơ chế, chính sách thị trường lao động, đào tạo lao động, giải quyết việc làm trong các doanh nghiệp; công tác tư vấn, dịch vụ việc làm theo nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn Quỹ quốc gia việc làm; hỗ trợ đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ việc làm làm tốt công tác tư vấn, dịch vụ việc làm, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp; triển khai đưa Sàn giao dịch việc làm vào hoạt động theo Quyết định số 4580/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đáp ứng nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động tư vấn dịch vụ việc làm, đào tạo cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho doanh nghiệp.

3.3. Sở Khoa học và Công nghệ

Thực hiện Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh - Kế hoạch triển khai Dự án Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020. Đẩy mạnh chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ tiên tiến tới các doanh nghiệp, xây dựng tối thiểu 10 sản phẩm đặc sản của tỉnh được bảo hộ nhãn hiệu mang tên địa danh Lào Cai; Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết ngành, vùng, và phát triển công nghệ hỗ trợ.

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ Sở hữu công nghiệp; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn giúp doanh nghiệp có cơ sở xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; xây dựng sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.

3.4. Sở Thông tin và Truyền thông

Đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, kết nối mạng nội bộ mạng diện rộng, trang thiết bị CNTT cho các CQNN ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); triển khai các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin và an toàn dữ liệu cho trung tâm mạng thông tin và các cơ quan nhà nước. Triển khai nhân rộng hoàn thiện các hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành của chính quyền các cấp, phục vụ người dân doanh nghiệp trên cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã: Hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống dịch vụ hành chính công, một cửa điện tử; hoàn thiện các chức năng phần mềm Dịch vụ hành chính công, đảm bảo tính thuận tiện và kết nối với cổng TTĐT các cơ quan, đơn vị. Tích hợp hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với mạng xã hội Zalo, tích hợp chữ ký số trong việc khai thác sử dụng nhằm công khai, minh bạch thông tin, phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

Duy trì cải thiện chỉ số ICT index của tỉnh, nâng cao hiệu quả phát triển chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3.5. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch

Xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030; hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề du lịch của tỉnh có điều kiện tham gia và hợp tác với các trường, viện, các cơ sở đào tạo du lịch của nước ngoài nhằm mục đích giúp cho các cơ sở đào tạo trong nước có thể trao đổi và học tập kinh nghiệm và tăng cường năng lực giảng dạy và học tập trong đào tạo du lịch.

3.6. Sở Ngoại vụ

Khớp nối với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông tin về các khóa đào tạo, học tập ở nước ngoài để các doanh nghiệp lựa chọn đi học tập kinh nghiệm nhằm phát triển nguồn nhân lực. Phối hợp với các cơ quan liên quan và cơ quan ngoại vụ phía Trung Quốc tổ chức Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt - Trung theo hình thức luân phiên nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.

3.7. Ban Quản lý Khu kinh tế

Thực hiện Đề án số 02 của Tỉnh ủy về phát triển Khu kinh tế tỉnh Lào Cai có hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường; công khai minh bạch quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu,…để doanh nghiệp có nhu cầu đều nắm được thông tin đầy đủ, chính xác từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc rà soát, thu hồi dự án chậm, sử dụng đất không hiệu quả, không đúng mục đích trong các KCN, khu TM-CN để bố trí cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh đang có nhu cầu.

Hỗ trợ các tổ chức cá nhân trong tiếp cận thị trường phía nước bạn Trung Quốc và các thị trường ngoài nước khác, thực hiện tốt các giải pháp tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

4.1. Thanh tra tỉnh

Thực hiện Kế hoạch thanh tra theo đúng Chỉ thị số 20/2017/CT-TTg ngày 17/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/03/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập; Phối hợp các đơn vị liên quan thống nhất kế hoạch thanh tra, xử lý không để xảy ra chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch thanh tra.

Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo phấn đấu đạt tỷ lệ 85% đối với các vụ việc mới phát sinh.

4.2. Công an tỉnh

Tập trung phát hiện, điều tra các vụ buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại; phối hợp các đơn vị liên quan đề nghị truy tố trước pháp luật nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa tội phạm, không làm oan sai người vô tội, bỏ sót, lọt tội phạm kinh tế, môi trường, công nghệ cao. Kịp thời phát hiện những phương thức, thủ đoạn mới, những sơ hở thiếu sót trong công tác quản lý của các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội để tham mưu UBND tỉnh và phối hợp với các ngành có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, không để tội phạm kinh tế và các đối tượng vi phạm pháp luật khác lợi dụng hoạt động, không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

4.3. Sở Y tế

Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới y tế trên địa bàn. Khuyến khích xây dựng và phát triển các bệnh viện tư nhân, bệnh viện liên doanh, liên kết với nước ngoài, các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa. Triển khai Quyết định 4478/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; tăng cường công tác quản lý các cơ sở kinh doanh dược, sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, kiểm soát chủ động thực phẩm lưu thông trên thị trường, thực phẩm qua biên giới, xử lý nghiêm các vi phạm.

4.4. UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Rà soát nhóm thủ tục hành chính liên thông theo lĩnh vực; thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính các cấp với nhau theo lĩnh vực tại bộ phận một cửa của cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Triển khai thực hiện, cải thiện và nâng cao các chỉ số PAR Index, PCI, PAPI...

Nâng cao trình độ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp của một số bộ phận cán bộ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về thực thi công vụ của cán bộ công chức cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, trao đổi chuyên đề với các Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn có hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hàng năm tổ chức các hội nghị gặp mặt, đối thoại theo từng chuyên đề, lĩnh vực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp để trao đổi, bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh trên địa bàn có đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp.

4.5. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đến các cơ quan quản lý nhà nước và truyền tải những ý kiến trả lời đến cộng đồng doanh nghiệp. Chủ động xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, của đội ngũ doanh nhân tỉnh Lào Cai.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công; các Sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công, cụ thể hóa các nhiệm vụ, công việc để xây dựng Chương trình công tác hàng năm của đơn vị. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (Đồng thời gửi báo cáo qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.

3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm thông tin tuyên truyền kịp thời các hoạt động của Tỉnh về việc triển khai Kế hoạch này.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DN, Hội DN trẻ, HH Du lịch;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, KT1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 330/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP; Chương trình hành động 164-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 330/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 20/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản