Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 04 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 65-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới” (sau đây gọi tắt là Kết luận số 65-KL/TW); Công văn số 3099-CV/TU ngày 21 tháng 4 năm 2020 của của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Kết luận số 65- KL/TW của Bộ Chính trị, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị và Công văn số 3099-CV/TU ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để phát triển bền vững, toàn diện vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh.

- Huy động, ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số; triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc.

2. Yêu cầu

- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch.

- Xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Đồng thời, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác dân tộc. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện phải bám sát các nội dung Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc, các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số yà miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị định số 05/2011/NQ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc...

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc, khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng dân tộc với các vùng khác trong tỉnh và cả nước.

- Triển khai đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các chính sách pháp luật liên quan đến vùng dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

- Tập trung lồng ghép, ưu tiên bố trí nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ dân trí, tăng cường chất lượng dịch vụ công, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sỡ, giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định quốc phòng - an ninh; xóa bỏ tập quán lạc hậu, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn bình quân giảm 3-4%/năm. Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 02 lần so với năm 2020.

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

- 100% xã có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học tại các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 98%, học trung học cơ sở trên 98%, học trung học phổ thông trên 98%; người từ 15 tuổi trở lên đọc, viết thông thạo tiếng phổ thông đạt trên 96%;

- Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực, nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động, thông tin thị trường. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi là người dân tộc thiểu số qua bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo đạt trên 50%, trong đó 25% được đào tạo nghề.

- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; nâng tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa, bê tông hóa lên 85%, đường trục thôn, liên lên 50%, đường ngõ, xóm lên 45%; đường nội đồng lên 30%; 99% hộ được sử dụng điện.

- Phấn đấu 100% thôn bản có chi bộ làm hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh cây con có giá trị, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh trồng rừng thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng thâm canh gỗ lớn...

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; phấn đấu 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; duy trì tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 96%, trong đó phấn đấu dân số dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế trên 95% ; tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 05 tuổi thể nhẹ cân dưới 17% và thể thấp còi dưới 26,7 %.

- Tiếp tục bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; phấn đấu 95% xã có nhà văn hóa, 90% thôn có nhà văn hóa (trong đó có 50% nhà văn hóa đạt chuẩn); 100% dân số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

3. Định hướng mục tiêu đến năm 2030

- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của cả nước.

- Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%; cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hằng năm, thu hút 3% lao động sang làm các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Phấn đấu đến 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ.

- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.

- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác dân tộc, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tình hình mới. Kiên trì thực hiện các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc; xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách và là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị.

2. Triển khai thực hiện các chính sách về thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi kịp thời, được triển khai toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tạo sự đồng thuận trong xã hội góp phần củng cố lòng tin của đồng bào đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, từng bước phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, thách thức để hòa nhập phát triển cùng với sự phát triển chung của tỉnh.

3. Khai thác, phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm quốc phòng - an ninh; tăng cường công tác sưu tầm, bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Tập trung giải quyết triệt để, có hiệu quả những vấn đề bức thiết. Nâng cao hiệu quả, chất lượng các chương trình, dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường hợp tác, đa dạng hóa và xã hội hóa các nguồn lực để đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thúc đẩy việc đào tạo nghề, tạo việc làm cho đồng bào dân tộc cũng như mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán từng dân tộc. Từng bước hình thành, phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao. Triển khai việc nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển liên vùng, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng. Quan tâm đầu tư phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm giá trị văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và tranh chấp, khiếu kiện về đất đai. Phấn đấu đến năm 2025, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở cho đồng bào; thực hiện tốt chính sách, định mức khoán bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, không gian sinh sống của đồng bào theo cơ chế, chính sách của Trung ương quy định.

6. Ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa phải được kiên cố hóa; bảo đảm các hộ gia đình dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia, dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông, tiếp cận công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2030 không còn địa bàn khó khăn.

7. Chú trọng phát triển đồng bộ trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể:

- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ việc ăn, ở cho học sinh, sinh viên vùng địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Quan tâm, thực hiện chính sách giải quyết việc làm đối với thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề; chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đây mạnh phát triển y tế dự phòng; thực hiện các giải pháp đồng bộ. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính trong chuyển tuyến khám chữa bệnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến Trung ương thông qua chính sách bảo hiểm y tế.

- Chú trọng triển khai các chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, có cơ chế đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu là đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.

- Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở từng địa phương; quan tâm tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá; tăng cường công tác sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của các dân tộc thiếu số. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, dần xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Triển khai các giải pháp góp phần giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân cận huyết thống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện nghiêm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Phát huy vai trò tích cực của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

8. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự. Chủ động đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma túy, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

9. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng; biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tập trung phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; có giải pháp cụ thể, hiệu quả để bảo đảm tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong cấp ủy và các cơ quan dân cử các cấp tại địa phương. Chú trọng phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số.

Tạo điều kiện để phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu. Quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số, hỗ trợ nâng cao năng lực để tham gia vị trí quản lý lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.

10. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện tốt chính sách, triển khai thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miễn núi giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách dân tộc. Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở theo quy định nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan than mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ và tổng hợp các chính sách dân tộc; chủ động đề xuất, tham mưu việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhăm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định và ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân tộc trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất, đẩy nhanh việc hoàn thành hỗ trợ di dân định canh, định cư cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.

- Chủ động nắm bắt tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tham mưu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phục vụ công tác dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.

- Chủ động phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển bảo đảm toàn diện, chính xác, làm cơ sở xác định đối tượng, địa bàn cần ưu tiên để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đồng bào dân tộc và trợ giúp pháp lý; biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh.

- Hỗ trợ xây dựng một số mô hình, dự án tạo việc làm tại chỗ cho hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, nhất là đối với những hộ thiếu đất sản xuất, nhóm thành phần dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao.

- Tổng hợp, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh và tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao theo quy trình đạt chất lượng Vietgap...; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, giá trị cao. Chú trọng phát triển liên vùng sản xuất nông lâm nghiệp, rút ngắn khoảng cách phát triển sản xuất nông lâm nghiệp giữa các vùng; phát huy nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế về sản xuất nông lâm nghiệp góp phần phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số;

- Tham mưu các nội dung liên quan đến tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi trong vùng dân tộc thiểu số; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết triệt để tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng.

- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ rừng đầu tư trồng rừng thâm canh theo hướng kinh doanh gỗ lớn, gắn với chế biên lâm sản; đồng thời khuyến khích đầu tư phát triển lâm sản ngoài gỗ để nâng cao thu nhập cho nhân dân vùng dân tộc; chính sách hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình cấp nước hợp vệ sinh; giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất, để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, nhất là những vùng sản xuất tập trung cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hằng năm, khi xây dựng hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ưu tiên các tổ chức, cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực dân tộc phục vụ trực tiếp cuộc sống, lao động sản xuất của các dân tộc thiểu số trên địa bàn.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, bảo đảm các điều kiện sinh hoạt cho việc dạy và học của học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ việc ăn, ở cho học sinh, sinh viên ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; chăm lo đời sống đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác trong vùng dân tộc thiểu số.

- Giữ vững và phát huy các thành quả đã đạt được phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về giáo dục.

5. Sở Y tế

- Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; từng bước chuẩn hoá đội ngũ y, bác sỹ tuyến huyện, tuyến xã và cán bộ y tế thôn, bản; phát triển y tế dự phòng, nâng cao kiến thức cho người dân về vấn đề an toàn thực phẩm, đuối nước trẻ em, tảo hôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện chiến lược về phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em, nâng cao sức khỏe, thể lực, nâng thể trạng, tầm vóc thanh, thiếu niên dân tộc thiểu số; quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế. Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử dụng các bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân tộc.

- Quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, có cơ chế, chính sách đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; thực hiện tốt các mục tiêu của kế hoạch.

6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Nghiên cứu, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, dạy nghề cùng với tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm để người nghèo tự vươn lên thoát nghèo, ngăn chặn tình trạng tái nghèo.

- Quan tâm giải quyết việc làm đối với thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề. Rèn luyện kỹ năng sống, tác phong kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh dân tộc thiểu số để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và lâu dài.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động thông tin về cơ sở; xây dựng và phát triển các phong trào văn hóa- văn nghệ quần chúng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để nhân dân tích cực tham gia sáng tạo, hưởng thụ và bảo vệ các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc.

- Tiếp tục tham mưu, thực hiện tu bổ, bảo quản các công trình di tích lịch sử- văn hóa; tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đặc sắc của đồng bào các dân tộc gắn với khai thác, phát triển du lịch.

- Phát huy vai trò của lực lượng người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trong việc bảo tồn, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa mới, xóa bỏ tập tục lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Tham mưu triển khai và thực hiện tốt các chỉ tiêu liên quan đến ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Kế hoạch đề ra.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.

- Tạo môi trường thuận lợi, tham mưu có cơ chế ưu đãi khuyến khích, thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc, nhất là nguồn lực trong nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ.

- Huy động, ưu tiên bố trí các nguồn lực cho các chính sách, chương trình, dự án trong vùng dân tộc thiểu số để đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số (theo Quyết định số 2087/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số) và các chỉ tiêu liên quan đến ngành theo Kế hoạch đã đề ra.

9. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, chương trình, dự án liên quan; các hoạt động sơ tổng kết liên quan đến công tác dân tộc để đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp hướng dẫn việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chương trình, dự án. Phối hợp công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả.

10. Sở Nội vụ

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai giải pháp phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong trong hoạt động công vụ vùng dân tộc thiểu số.

- Triển khai thực hiện chế độ chính sách trong việc tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có trình độ từ Đại học trở lên theo các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất giải pháp cụ thể, hiệu quả để đảm bảo tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong cấp ủy và các cơ quan dân cử các cấp. Quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số.

11. Sở Công Thương

- Quan tâm, hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp theo lợi thế địa phương, phù hợp với truyền thống dân tộc, gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp, trang trại, phát triển thương hiệu, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Kạn đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống điện hiện có tại các thôn, bản đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm vận hành ổn định, nâng cao chất lượng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

12. Sở Tư pháp

- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền pháp luật, kiến thức gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Chú trọng đến công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, bổ trợ tư pháp là người dân tộc thiểu số.

13. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, đảm bảo phủ sóng phát thanh, truyền hình và cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Bảo đảm 100% các hộ gia đình dân tộc thiểu số được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông, tiếp cận công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, sinh hoạt.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc để nâng cao nhận thức cho người dân.

14. Các sở, ban, ngành có liên quan

Chủ động triển khai, lồng ghép các chương trình, dự án phát triển của ngành với các nhiệm vụ, đề án thuộc Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. Quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương vùng dân tộc thiểu số thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch.

15. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Bố trí, huy động các nguồn lực và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, nhất là các chủ trương chính sách dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật; các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách khác có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Phối hợp trong việc tuyên truyền, tổ chức triển khai, giám sát kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án, các chính sách về dân tộc. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công khai hóa các chính sách, chương trình, dự án, vốn đầu tư...để nhân dân biết và tham gia quản lý, giám sát quá trình thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thưc hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Định kỳ ngày 15/12 (hàng năm) gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP;
- Lưu: VT, Nhung.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 303/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản