Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2990/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 06 tháng 05 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 92/NQ-CP NGÀY 08/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Triển khai thực hiện Nghị quyết số: 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết 92/NQ-CP , ngày 08/12/2014 của Chính phủ để đẩy mạnh phát triển du lịch trong giai đoạn 2015 -2020 và những năm tiếp theo, tạo bước chuyển đột phá trong phát triển du lịch. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Đắk Lắk trở thành một trong những trọng điểm du lịch của Việt Nam, là ngành kinh tế quan trọng và là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển;

2. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật;

3. Nâng cao năng lực quản lý du lịch, tăng cường phối hợp liên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển; đảm bảo về môi trường du lịch, an ninh an toàn cho khách du lịch:

4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương hỗ trợ khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, các điểm du lịch địa phương triển khai được chương trình nâng cao chất lượng môi trường du lịch (môi trường tự nhiên và nhân văn) góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

II. NỘI DUNG

1. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch:

a) Nội dung, đối tượng tuyên truyền:

+ Tổ chức tuyên truyền tới đông đảo Nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch.

+ Thường xuyên đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền, kịp thời nhằm tạo đột phá trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương.

+ Tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; luôn có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch.

b) Hình thức tuyên truyền:

+ Tăng cường tuyên truyền cổ động trực quan, lưu động trên đường phố, treo băng rôn, khẩu hiệu về ý nghĩa phát triển du lịch.

+ Tuyên truyền trên hệ thống cung cấp thông tin du lịch của tỉnh, các phương tiện truyền thông khác.

+ Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh, tăng cường các tin, bài tuyên truyền về chủ trương phát triển du lịch của tỉnh.

2. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác phát triển du lịch:

a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình kích cầu du lịch nội địa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành với chủ đề “ Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc”.

b) Nghiên cứu, triển khai và từng bước xây dựng hệ thống các quầy thông tin du lịch miễn phí tại các đầu mối giao thông quan trọng như sân bay; khách sạn, bảo tàng, trung tâm văn hóa; chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế.

c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xúc tiến du lịch; từng bước thành lập các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm (cả trong nước và quốc tế); tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để xúc tiến quảng bá du lịch Đắk Lắk có hiệu quả.

d) Xuất bản các ấn phẩm quảng bá du lịch để phục vụ các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế.

đ) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên tuyền, quảng bá về những sự kiện diễn ra hàng năm trên địa bàn tỉnh; tổ chức các chiến dịch xúc tiến, quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của địa phương, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.

e) Tổ chức các chuyến khảo sát, tham quan cho các đoàn khách của các tỉnh, các đơn vị lữ hành trong nước, các cơ quan thông tin báo chí trong nước tại các tuyến, điểm du lịch có tiềm năng du lịch của tỉnh để trao đổi kinh nghiệm về quản lý và xúc tiến du lịch.

g) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư cho du lịch.

h) Tiếp tục thực hiện tốt nội dung liên kết với các tỉnh trong Vùng Tây Nguyên; Tiếp tục mở rộng liên kết hợp tác với các tỉnh và các trung tâm du lịch lớn trong nước về phát triển du lịch.

3. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng du lịch:

a) Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.

b) Tập trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu du lịch Yok Don thành Khu du lịch quốc gia và Điểm du lịch Hồ Lắk thành Điểm du lịch quốc gia theo quy hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013.

c) Rà soát, đôn đốc triển khai các dự án đầu tư du lịch hiện có; đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch; xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ, chú trọng xây dựng cơ chế chính sách riêng cho từng, khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.

4. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch:

a) Khảo sát các điểm đến tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn: nghiên cứu khảo sát, củng cố và xây dựng các tuyến, điểm du lịch nội tỉnh phù hợp với xu thế phát triển nhằm thu hút khách đến với Đắk Lắk.

b) Xây dựng nội dung thuyết minh, tổ chức khảo sát lập hồ sơ tài nguyên du lịch có khả năng thu hút khách du lịch.

c) Phát triển các khu vực ẩm thực truyền thống, các khu vui chơi giải trí về đêm. Hình thành các điểm vui chơi, điểm biểu diễn văn hóa, văn nghệ truyền thống của địa phương và vùng miền để phục vụ khách du lịch.

d) Nghiên cứu phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch của tỉnh; tạo các sản phẩm lưu niệm đặc thù của địa phương để phục vu khách du lịch.

e) Đẩy mạnh xây dựng sản phẩm du lịch gắn với tài nguyên tự nhiên, với văn hóa cộng đồng các dân tộc thiểu số, phát triển du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo bền vững.

5. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch:

a) Đối với các cơ sở lưu trú du lịch: Khuyến khích, thúc đẩy hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và xây dựng quy trình phục vụ hiện đại; Hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc chuyên nghiệp hóa công tác quản lý cơ sở lưu trú du lịch; Tăng cường chất lượng và hiệu quả kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch.

b) Đối với hoạt động lữ hành: củng cố và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên theo tiêu chuẩn quy định. Tham gia các hội thi hướng dẫn viên giỏi khu vực và toàn quốc, nâng cao trình độ nghiệp vụ du lịch cho các lái xe du lịch, đảm bảo các phương tiện vận chuyển du lịch an toàn, có đủ điều kiện trang bị, đảm bảo lịch sự và làm hài lòng du khách.

c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm và văn hóa giao tiếp của các cán bộ, nhân viên với khách du lịch của các cơ sở dịch vụ, các công ty kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch, bảo tàng, di tích,...

6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch, điểm du lịch:

a) Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; triển khai thực hiện việc công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch.

b) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn, hệ thống cung cấp nước sạch tại các điểm tham quan, điểm dừng nghỉ đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại địa phương.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát phát hiện xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận, không niêm yết giá và không bán theo giá niêm yết, nâng giá bất hợp lý, ép giá các dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh du lịch; tăng cường quản lý, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ trật tự xã hội, bảo đảm môi trường kinh doanh du lịch vào thời điểm tổ chức lễ hội, ngày lễ tết, thời gian cao điểm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn cho địa phương, tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện, kiên quyết xử lý nghiêm các vụ việc ảnh hưởng tiêu cực đến khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch.

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài để đảm bảo an ninh y tế, phòng chống dịch bệnh tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để thực hiện hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia.

7. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch;

a) Nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ du khách tại các khu du lịch trọng điểm, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, xây dựng điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng.

b) Củng cố đội ngũ cán bộ quản lý du lịch và tăng cường bộ máy phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chất lượng hoạt động du lịch;

c) Rà soát, củng cố cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành và địa phương trong tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển. Trước mắt, bảo đảm về môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất; đề xuất áp dụng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược để phát triển du lịch phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương.

d) Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch thông qua việc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương lập đề án khai thác hợp lý tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh, phát triển du lịch theo định hướng phát triển bền vững.

đ) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về quản lý du lịch, xúc tiến du lịch, văn hóa ứng xử, cập nhật kiến thức mới đối với cán bộ các cấp chính quyền địa phương (cấp huyện, xã); cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến du lịch ở các ngành như Công an; Hải quan; Biên phòng; Ban quản lý di tích văn hóa, lịch sử; Ban quản lý các khu du lịch, điểm du lịch....

8. Phát triển nguồn nhân lực du lịch:

a) Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Cử cán bộ thực hiện công tác quản lý du lịch, xúc tiến du lịch tham gia các khóa học, tập huấn ở trong và ngoài nước.

b) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, an ninh du lịch cho lao động thuộc các doanh nghiệp du lịch; nghiệp vụ du lịch cho lái xe và nhân viên phục vụ trên ô tô vận chuyển khách du lịch. Chủ động định hướng cho các doanh nghiệp, các cơ sở lưu trú du lịch xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, quan tâm đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ du lịch, tìm hiểu văn hóa, lịch sử Đắk Lắk.

c) Tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và văn minh ứng xử trong cộng đồng dân cư,...

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó kinh phí từ ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan và các địa phương theo phân cấp nhà nước hiện hành;

2. Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng kế hoạch ngân sách nhà nước, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng quy hoạch các khu, điểm du lịch; tổ chức thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch được phê duyệt; tăng cường đầu tư trong bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc trong tỉnh.

b) Làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch và đề xuất những nội dung, biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Xây dựng: Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trong việc xây dựng danh mục kế hoạch lập quy hoạch xây dựng có gắn với phát triển du lịch và công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; công tác tư vấn xây dựng và kêu gọi đầu tư xây dựng các dự án có sử dụng đất liên quan phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch; rà soát, thống kê, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư cho lĩnh vực du lịch; tiếp tục thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc phê duyệt, cấp phép cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực du lịch.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh tăng cường nguồn lực, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức quản lý, kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo sự phát triển du lịch một cách bền vững.

b) Căn cứ vào các quy hoạch của các khu, điểm du lịch đã được phê duyệt để phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đầu tư trong việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c) Tiếp tục triển khai và theo dõi việc thực hiện Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT , ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.

5. Sở Giao thông Vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các bến xe, các phương tiện tham gia vận chuyển hành khách phải bố trí đủ nhân lực bảo đảm vệ sinh môi trường, an ninh an toàn, có thái độ phục vụ thân thiện; tổ chức các lớp tập huấn văn hóa ứng xử đối với lái xe, thông tin hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch bảo đảm thuận tiện, coi đây là mục tiêu hoạt động của toàn ngành Giao thông Vận tải.

b) Xây dựng Kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và phát triển hoạt động vận tải gắn với phát triển du lịch. Triển khai các dự án giao thông trong đó ưu tiên phát triển các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch để vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa tạo điều kiện cho phát triển du lịch.

6. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành trong việc thẩm định kinh phí cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng sản phẩm đặc thù, dự án xúc tiến quảng bá, dự án xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng và dự án đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong phát triển du lịch.

b) Hàng năm, quan tâm, ưu tiên dành ngân sách để phân bổ cho công tác quy hoạch, đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng sản phẩm đặc thù, dự án xúc tiến quảng bá, dự án xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng và dự án đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong phát triển du lịch.

7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác kiểm tra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, các điểm kinh doanh du lịch, các cơ sở thức ăn đường phố. Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh tại các khu di tích, các điểm tham quan du lịch.

8. Sở Công Thương: Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ trong tổ chức các hội chợ, hội thảo, các lễ hội nhằm giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như các địa phương tới Nhân dân và du khách trong và ngoài nước.

9. Công an tỉnh:

a) Phối hợp với các sở, ban, ngành đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong các hoạt động tại các khu, điểm du lịch. Đảm bảo an toàn cho du khách trong các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.

b)Triển khai các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; nghiên cứu giải pháp tổ chức lực lượng để bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách.

10. Sở Ngoại vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh; tranh thủ sự quan tâm của giới báo chí nước ngoài để quảng bá những nét văn hóa đặc trưng, các danh lam thắng cảnh, các cơ sở làng nghề truyền thống và các điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh để kêu gọi, thu hút đầu tư.

b) Là cầu nối để giới thiệu và mời các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các đoàn khách quốc tế đến tham và tham dự các hoạt động xúc tiến, đầu tư, quảng bá du lịch.

11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình các huyện, thành phố, cổng thông tin điện tử tỉnh,... xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Quảng bá các nguồn lực, tài nguyên du lịch của tỉnh.

12. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường các tin, bài tuyên truyền về chủ trương phát triển du lịch của tỉnh; Các hoạt động tuyên truyền quảng bá tiềm năng phát triển du lịch của địa phương. Phản ánh kịp thời những việc làm tốt, cách làm hay đồng thời phê phán những việc còn hạn chế trong quá trình thực hiện công tác phát triển du lịch của tỉnh.

13. Các Sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có kế hoạch phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành trong các hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ được giao, đáp ứng nguồn lực cho phát triển du lịch.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ nội dung Kế hoạch và đặc điểm tình hình và điều kiện thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ mới.

15. Các Sở, ban, ngành, cơ quan xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, địa phương, đơn vị được xác định trong Kế hoạch, định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Các cơ quan được phân công phối hợp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung liên quan được đề ra trong Kế hoạch.

Căn cứ Kế hoạch, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh cho Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để chỉ đạo, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VH, TT và DL (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành: VHTTDL; XD; KHĐT; TNMT; GTVT; TC; Y tế; CT; NgV; TTTT; CA tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP;
+ Các phòng C/môn;
- Lưu: VT, VHXH. H.60

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Hoan Niê Kdăm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2990/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới tỉnh Đắk Lắk

  • Số hiệu: 2990/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 06/05/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Mai Hoa Niê Kđăm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản