Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 262/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 27 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2021/NĐ-CP NGÀY 21/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2021/NĐ-CP) và Công điện số 365/CĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả công tác xác định tình trạng nghiện ma túy và cai nghiện ma túy theo Luật phòng, chống ma túy năm 2021, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, cụ thể hóa trách nhiệm của các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đặc biệt là cấp cơ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Yêu cầu

Trong quá trình triển khai phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành Tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và các cấp chính quyền từ huyện, thành phố đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh. Đảm bảo các thủ tục hành chính, quy trình thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Các cơ quan phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan (chuyên môn) Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Tòa án nhân dân cấp huyện, để kịp thời giải quyết cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện hoặc áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định 116/2021/NĐ-CP đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nghiêm túc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật và các nội dung của Nghị định bằng các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, các khu, cụm công nghiệp, Cơ sở điều trị nghiện…; kết hợp tuyên truyền trực tiếp và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương, cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy, góp phần kiềm chế, kéo giảm sự gia tăng người nghiện ma túy.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội, đội công tác xã hội tình nguyện trực tiếp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, về quy trình, thủ tục xác định đối tượng, tình trạng nghiện ma túy, trình tự thủ tục đăng ký cai nghiện, lập hồ sơ cai nghiện ma túy đối với người cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc và quản lý sau cai nghiện ma túy.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện), triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

5. Rà soát, thống kê số lượng người nghiện ma túy, người có nguy cơ nghiện ma túy, nhu cầu thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn, để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, ngân sách theo quy định pháp luật; triển khai công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và thực hiện các chính sách hỗ trợ người cai nghiện và sau cai nghiện ma túy.

6. Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; chính sách, chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người kiêm nhiệm làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện công lập và ở cộng đồng; chính sách, chế độ hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện; chế độ đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy tìm việc làm.

7. Xây dựng hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn cấp huyện, lựa chọn đơn vị đủ điều kiện để đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

8. Rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh, đối chiếu các điều kiện quy chuẩn tại Nghị định 116/2021/NĐ-CP, để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các phương án bổ sung nhiệm vụ tiếp nhận điều trị cai nghiện bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đảm bảo theo quy định của pháp luật.

9. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo các quyền trẻ em khi áp dụng các biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định

10. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt quy trình cai nghiện, không ngừng nâng cao chất lượng cai nghiện, hạn chế tình trạng tái nghiện; quản lý học viên tại Cơ sở điều trị nghiện đảm bảo an toàn, không để xảy ra những tình huống đột xuất (trốn trại, thẩm lậu ma túy). Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, điều chỉnh nội dung, biện pháp phù hợp, để nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo hiệu quả.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh hoạt động hiệu quả, các giải pháp nâng cao chất lượng công tác điều trị cho người nghiện ma túy, duy trì ổn định an ninh, trật tự tại Cơ sở điều trị nghiện. Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm, yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội, tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, đội công tác xã hội tình nguyện trực tiếp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn Tỉnh.

- Phối hợp với Công an Tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh, bổ sung nhiệm vụ tiếp nhận điều trị cai nghiện bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện), triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện ngoài công lập đủ điều kiện, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện đối với các cơ sở không đủ điều kiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở điều trị nghiện, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh:

Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự và các điều kiện đảm bảo thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, cai nghiện theo quy định pháp luật. Xây dựng quy trình cai nghiện ma túy đối với các đối tượng cai nghiện ma túy tại cơ sở và thực hiện các chế độ, chính sách cho người cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật; thực hiện các biểu mẫu hồ sơ trong việc tiếp nhận, quản lý, chữa trị, cai nghiện và tái hoà nhập cộng đồng cho người cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương tổ chức dạy văn hoá và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp và cấp văn bằng cho người cai nghiện (từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi) bị đưa vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc.

Hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, lập dự toán kinh phí thực hiện công tác cai nghiện ma túy trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện ma túy theo quy định.

2. Công an Tỉnh

- Chỉ đạo Công an huyện, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn rà soát thống kê, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.

- Phối hợp với Cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức rà soát, thống kê số người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người có nguy cơ nghiện ma túy trên địa bàn Tỉnh.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Công an huyện, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, thẩm định hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở điều trị nghiện bắt buộc; tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn, lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện ma túy đối với người hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, hoàn thành điều trị nghiện các chất thay thế, chấp hành xong biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc và phối hợp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.

- Tổ chức tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ của Cơ sở điều trị nghiện theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất cho người sau cai nghiện đủ điều kiện được vay Quỹ phát triển tái hoà nhập cộng đồng.

3. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn trình tự, thủ tục, xác định tình trạng nghiện ma túy; công bố các cơ sở y tế đủ điều kiện được xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định; chỉ đạo cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn phối hợp lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

- Tổ chức tập huấn cấp chứng chỉ cho cán bộ y tế các cấp về xác định tình trạng nghiện ma túy, chẩn đoán người nghiện ma túy, điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy, cung cấp dịch vụ điều trị cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc, tổ chức kiểm tra các hoạt động chuyên môn về công tác điều trị, cắt cơn, phục hồi sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS tại Cơ sở điều trị nghiện.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tổ chức dạy và học cho học viện tại Cơ sở điều trị nghiện theo quy định (người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện).

- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho người cai nghiện ma túy; thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người sau cai nghiện ma túy theo quy định.

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho học sinh, kiểm tra, kịp thời phát hiện học sinh, sử dụng trái phép chất ma túy trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

5. Sở Tài chính

- Trên cơ sở dự toán hàng năm của cơ quan, các đơn vị theo nhiệm vụ được giao, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Quy định, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, Cơ sở điều trị nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy. Phối hợp với các sở, ngành Tỉnh kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.

6. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy và hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy, đảm bảo điều kiện về nhân lực theo quy định tại Nghị định số 116/2022/NĐ-CP.

Chỉ đạo Phòng Nội vụ huyện, thành phố phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan về cai nghiện ma túy cấp huyện, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động cai nghiện ma túy.

7. Sở Tư pháp

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phối hợp thực hiện hướng dẫn công tác tư vấn, trợ giúp các thủ tục pháp lý cho người nghiện ma túy thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong Tỉnh tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và Nhân dân về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; vận động cộng đồng tham gia phòng, chống ma túy ở cơ sở; biểu dương người tốt, việc tốt trong công tác cai nghiện ma túy; nhân rộng những mô hình hiệu quả trong phòng, chống ma túy, cai nghiện và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

9. Đề nghị Tòa án nhân dân Tỉnh

Chỉ đạo Toà án nhân dân huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ, kịp thời mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc, xem xét, quyết định những trường hợp miễn, tạm đình chỉ, hoãn chấp hành, xét giảm thời hạn quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc theo quy định.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên

Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền các chính sách, pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng địa bàn không có ma túy, tham gia giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tìm kiếm việc làm, tái hoà nhập cộng đồng và hạn chế tái nghiện.

11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự, để tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng theo quy định.

- Tổ chức thẩm định và công bố tổ chức cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, Quyết định đặt hàng và giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; bố trí nguồn lực cho đơn vị sự nghiệp công lập được lựa chọn, để đặt hàng, giao nhiệm vụ, niêm yết công khai danh sách các đơn vị được lựa chọn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy đảm bảo đúng quy định, giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động trên địa bàn và có những chính sách hỗ trợ đối với những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Bố trí địa điểm, nhân sự tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn việc đăng ký cai nghiện tự nguyện; quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Phân công cán bộ quản lý, theo dõi, hỗ trợ người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, thực hiện cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; đảm bảo chế độ, chính sách cho người được phân công, giúp đỡ quản lý người nghiện tại gia đình, cộng đồng theo quy định.

Thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc, quản lý người nghiện trong quá trình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc theo quy định.

Thường xuyên rà soát, thống kê, lập sổ theo dõi, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quản lý, thành lập tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại cơ sở, để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy.

Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện việc lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Hàng năm căn cứ các quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành và chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy và nội dung Kế hoạch này, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán của các sở, ngành Tỉnh và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách Nhà nước; nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí lồng ghép với các chương trình, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ khác trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ được giao các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ 6 tháng, hàng năm (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), để tổng hợp, báo cáo về trên theo quy định.

- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện; tập hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo về trên đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội);
- UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Tòa án nhân dân Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TCD-NC(CT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thiện Nghĩa

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 262/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản