Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) đến năm 2030; UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa nội dung Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo việc triển khai Chương trình kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với từng chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực để hình thành và phát triển thị trường KH&CN nhằm nâng cao giá trị giao dịch hàng hóa KH&CN, đẩy mạnh phát triển tổ chức thị trường KH&CN và doanh nghiệp KH&CN, đẩy mạnh việc khai thác, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả các nghiên cứu KH&CN góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Đến năm 2025

- Giá trị giao dịch của thị trường KH&CN tăng trung bình 15%/năm, trên 20% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng xuất khẩu chủ lực.

- Nghiên cứu phương án hình thành 01 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian KH&CN quốc gia.

2. Đến năm 2030

- Giá trị giao dịch của thị trường KH&CN tăng trung bình 20%/năm, trên 25% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng xuất khẩu chủ lực.

- Hình thành ít nhất 01 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian KH&CN quốc gia.

- Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường. Nghiên cứu phát triển hệ thống hạ tầng của thị trường KH&CN tỉnh, kết nối hiệu quả với mạng lưới các tổ chức trung gian trong và ngoài nước.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN

a) Trên cơ sở các văn bản quy định của Trung ương, thường xuyên, kịp thời tiến hành rà soát, lựa chọn, định hướng, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong lĩnh vực thị trường KH&CN, thúc đẩy các giao dịch hàng hóa, đưa nhanh kết quả, sản phẩm nghiên cứu KH&CN, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.

b) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đầu tư chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ hoạt động xác lập quyền bảo hộ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN; hỗ trợ hoạt động ươm tạo, hình thành, thành lập doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

2. Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường KH&CN, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

a) Thực hiện điều tra, khảo sát, thống kê để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển các sản phẩm KH&CN mới của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh; đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; báo cáo phân tích nhu cầu công nghệ đối với một số lĩnh vực, ngành sản xuất chủ lực của tỉnh;

b) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức KH&CN, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030; Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chủ lực, chương trình phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu …;

c) Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp - viện, trường theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá, định giá, thẩm định giá công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ.

đ) Thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động. Mở rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến; hài hoà với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.

3. Thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường KH&CN

a) Thúc đẩy chuyển giao công nghệ; nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, ưu tiên công nghệ từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa, trước hết là đối với một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực.

b) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ; ưu tiên hỗ trợ các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ, cơ giới hoá, chế biến sâu trong nông nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển vùng nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

4. Hình thành và phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN

Tập trung khuyến khích, thúc đẩy hình thành ít nhất 01 tổ chức trung gian có vai trò đầu mối, cung cấp dịch vụ công, môi giới, tư vấn, đánh giá chuyển giao công nghệ; kết nối có hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ trong nước với Trung tâm ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường chất lượng sản phẩm của tỉnh làm cơ sở hình thành và phát triển thị trường KH&CN một cách đồng bộ với thị trường hàng hoá, dịch vụ; khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN thuộc khu vực tư nhân.

5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường KH&CN

a) Đẩy mạnh việc tham gia các sự kiện xúc tiến thị trường KH&CN quy mô vùng, quốc gia và quốc tế; nghiên cứu tổ chức các sự kiện xúc tiến thị trường KH&CN cấp tỉnh để quảng bá thị trường, KH&CN và đổi mới sáng tạo; lồng ghép, phối hợp với các sự kiện xúc tiến thương mại và đầu tư theo cả hai phương thức trực tuyến và trực tiếp.

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường xúc tiến thị trường KH&CN tại các quốc gia có nhiều nguồn cung công nghệ cao, tiên tiến và thân thiện môi trường, các thị trường tiềm năng mà tỉnh Lạng Sơn có lợi thế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được công bố, trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ, hội chợ công nghệ; chương trình xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài. Tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm về phát triển thị trường KH&CN tại một số tỉnh, thành phố trong và ngoài nước. Xây dựng và triển khai chương trình, dự án hợp tác xúc tiến công nghệ và chia sẻ chuyên gia giữa các tổ chức KH&CN trong và ngoài tỉnh.

6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông về thị trường KH&CN

a) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức trung gian; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của tỉnh về thị trường KH&CN.

b) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu phát triển thị trường KH&CN, đổi mới sáng tạo. Khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh.

c) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác về thị trường KH&CN để kết nối thị trường KH&CN tỉnh Lạng Sơn với thị trường KH&CN trong nước, khu vực và quốc tế.

d) Tổ chức các hội thảo, tập huấn, diễn đàn giữa các nhà khoa học và doanh nghiệp trong việc chuyển giao, ứng dụng KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, Hội thảo khoa học về các giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp KH&CN…

7. Phát triển hạ tầng thị trường KH&CN của tỉnh

a) Nghiên cứu phát triển hạ tầng thị trường KH&CN tỉnh đồng bộ với hệ thống hạ tầng KH&CN quốc gia; xây dựng sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Lạng Sơn liên thông, tích hợp với các nền tảng kỹ thuật của thị trường KH&CN trong nước và quốc tế.

b) Nghiên cứu ứng dụng các công cụ phân tích, thống kê, số hóa và xử lý dữ liệu công nghệ trên địa bàn tỉnh; quản trị giao dịch và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia của thị trường KH&CN.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn tài trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.

b) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh theo quy định hoặc đột xuất.

c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát môi trường pháp lý cho phát triển thị trường KH&CN.

d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan báo chí, hiệp hội doanh nghiệp, các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội đối với hoạt động phát triển thị trường KH&CN.

đ) Tổng hợp, đề xuất khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát triển thị trường KH&CN.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công đế triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng nguồn ngân sách địa phương, thẩm định dự toán kinh phí tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với nguồn lực của tỉnh.

4. Sở Công Thương

a) Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử theo chiều sâu, phát huy hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Lạng Sơn. Nâng cao hoạt động khuyến công, chú trọng hỗ trợ ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện gắn kết, xúc tiến hoạt động của thị trường hàng hóa, dịch vụ và thị trường KH&CN, lồng ghép các nhiệm vụ phát triển thị trường KH&CN trong Chương trình xúc tiến thương mại hằng năm.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Lạng Sơn

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển thị trường KH&CN; tình hình triển khai, kết quả thực hiện phù hợp với từng nhóm đối tượng. Phổ biến nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển thị trường KH&CN này.

6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện những nội dung Kế hoạch, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong chương trình công tác hằng năm của đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

b) Chủ động kết nối các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương để thu thập nhu cầu về công nghệ, nhu cầu chuyển giao tài sản trí tuệ để cung cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ nhằm kịp thời xây dựng các nhiệm vụ hỗ trợ phù hợp.

7. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; các viện, trường, cơ sở nghiên cứu có trụ sở trên địa bàn tỉnh

a) Tăng cường đầu tư nghiên cứu KH&CN, đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào hoạt động chuyên môn, sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tình hình mới, từ đó xây dựng nền kinh tế bền vững.

b) Khuyến khích chuyển giao công nghệ (trừ các công nghệ thuộc danh mục công nghệ cấm chuyển giao, danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ); nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, ưu tiên công nghệ từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa, trước hết là đối với một số lĩnh vực công nghiệp/ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

c) Tích cực tham gia hoạt động giao dịch hàng hóa KH&CN thông qua Sàn giao dịch công nghệ, thiết bị của tỉnh trên môi trường mạng; các hoạt động phát triển thị trường KH&CN do tỉnh, bộ, ngành Trung ương tổ chức.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, Các Phòng CV, TTTT;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2022 về phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030

  • Số hiệu: 257/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Lương Trọng Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản