Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 256/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 26 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ với những nội dung sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

1. Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp quay lại hoạt động; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Phấn đấu cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm khá của khu vực, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Cải thiện nâng cao thứ hạng PCI tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là cải thiện thứ hạng của 10 chỉ số thành phần trong năm 2021 nhằm cải thiện chỉ số PCI nằm trong nhóm khá của khu vực.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, mở rộng thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.

- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng, đăng ký tài sản, giải quyết tranh chấp hợp đồng; giải quyết phá sản doanh nghiệp; chất lượng quản lý hành chính đất đai; ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng đào tạo nghề.

- Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước gắn với vai trò và trách nhiệm của người đứng, đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP (năm 2019 và 2020) và các kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết.

2. Tập trung chỉ đạo khắc phục ngay những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo hướng: (i) Xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; (ii) Phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp; chú trọng giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật

3. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.

4. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 và ảnh hưởng lũ lụt.

5. Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện bộ chỉ số PCI; các sở, ban, ngành được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần đã được phân công nhằm nâng cao các chỉ số thành phần trong năm 2021, phấn đấu nâng cao chỉ số PCI vào nhóm khá của khu vực, cụ thể:

(1) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường (Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu mối):

- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh giúp công tác đăng ký doanh nghiệp ngày càng nhanh chóng, thuận lợi, giảm bớt số lần đi lại của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Thực hiện nghiêm túc các thủ tục đăng ký kinh doanh phải niêm yết công khai.

- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng.

- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn của cán bộ để hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại, email); nâng cao chất lượng website của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục kinh doanh.

(2) Chỉ số Tiếp cận đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối):

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đất đai theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.

- Thực hiện các giải pháp cần thiết giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai...

- Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận quỹ đất. Triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến qua mạng mức độ 3 và 4 trong lĩnh vực đất đai.

- Có biện pháp thúc đẩy các dự án chậm triển khai do khách quan nhằm cải thiện chỉ tiêu thành phần xếp hạng xấu và trung bình. Rà soát, thống kê và thu hồi đất các dự án không triển khai, triển khai chậm tiến độ theo quy định của pháp luật.

- Công bố phương án bồi thường trước khi thu hồi đất với nhiều hình thức công khai như niêm yết, trang web, in ấn tờ rơi để cung cấp cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; công khai quy định trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thời gian hoàn thành các thủ tục; thực hiện kiểm tra, phê bình các bộ phận làm chậm.

(3) Chỉ số Tính minh bạch (Sở Tư pháp làm đầu mối):

- Sở Tư pháp và các đơn vị chủ trì thực hiện các chỉ tiêu thành phần định kỳ hàng tháng, hàng quý điều chỉnh, bổ sung và công khai kịp thời trên các kênh thông tin chính thống; Cổng thông tin điện tử tỉnh về các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh, địa phương và của ngành (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch địa điểm xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực,..); nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và các cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thường xuyên nâng cấp chất lượng trang web của tỉnh; chủ động tăng cường thông tin đến doanh nghiệp; đổi mới việc cung cấp thông tin trên trang “Doanh nghiệp”; tích hợp thông tin về doanh nghiệp của tỉnh để giúp người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu và sử dụng; mở chuyên mục tuyên truyền về hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp.

Khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc cung ứng dịch vụ công và hoạt động của cơ quan nhà nước; kịp thời tuyên truyền giới thiệu các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh...

Đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 như: đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, cấp phép lái xe, xây dựng, lao động; đấu thầu, tăng cường hỗ trợ trực tuyến cho doanh nghiệp..

- Cục Thuế tỉnh: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cán bộ, công chức thuế trong thực hiện công vụ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

- Các sở, ban, ngành phải cung cấp đầy đủ thông tin, văn bản pháp lý do nhà đầu tư yêu cầu (theo quy định) trong thời gian sớm nhất; gửi văn bản trả lời sớm cho các sở, ban, ngành khi lấy thông tin về hồ sơ chủ trương đầu tư, đất đai... đối với doanh nghiệp; thông tin mời thầu phải được công khai theo quy định tránh gây phiền hà giúp doanh nghiệp có niềm tin tốt hơn vào môi trường chính sách của tỉnh, yên tâm hơn trong đầu tư và phát triển.

(4) Chỉ số Chi phí thời gian (Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối):

- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, rà soát nhằm rút ngắn TTHC cho người dân, doanh nghiệp; chỉ đạo các đơn vị niêm yết công khai các thủ tục hành chính và các loại phí, lệ phí theo quy định

- Sở Nội vụ chủ trì rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện dịch vụ hành chính công của các cơ quan tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, tác phong làm việc chuyên nghiệp hơn; thực hiện luân chuyển những cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình độ, tác phong làm việc.

- Trung tâm Hành chính công tỉnh tăng cường tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho cán bộ thực thi nhiệm vụ tiếp nhận, hướng dẫn trả kết quả hồ sơ. Thực hiện việc đánh giá xếp hạng cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân nhằm góp phần khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà; tạo thuận lợi cho các tổ chức công dân trong việc giải quyết TTHC.

- Thanh tra tỉnh chủ trì, kiểm tra, rà soát yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên tinh thần mỗi doanh nghiệp chỉ thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm (ngoại trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các chuyên ngành cho phù hợp, không thanh tra chồng chéo, gây phiền hà cho các doanh nghiệp. Trường hợp có phát hiện hiện tượng nhũng nhiễu của cán bộ cần xử lý nghiêm khắc theo quy định.

- Hội Doanh nghiệp tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp để biết chủ trương, kế hoạch hành động của UBND tỉnh; tổng hợp ý kiến doanh nghiệp phản ánh hiện tượng thanh tra, kiểm tra trùng lắp, gây phiền hà với Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp để báo cáo UBND tỉnh kịp thời xử lý.

- Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp...

(5) Chỉ số Chi phí không chính thức (Thanh tra tỉnh làm đầu mối):

- Thực hiện hiệu quả chế độ giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà và đòi hỏi các chi phí không chính thức của nhà đầu tư, doanh nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.

- Thanh tra tỉnh tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

- Có kế hoạch thanh tra theo một số chuyên đề trọng điểm nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ đầu tư và các sở, ban, ngành.

(6) Chỉ số Tính năng động (Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối):

- Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực thi các sáng kiến hay, chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh của các đơn vị và có chế tài cụ thể đối với các đơn vị không triển khai; Tăng cường chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện các quyết định, văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ngành, cấp huyện; đề xuất xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc công việc.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp theo từng chuyên đề cụ thể, giải quyết dứt điểm và thoả đáng các vướng mắc của doanh nghiệp, công khai kết quả, quá trình xử lý cho doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin; chủ động đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.

(7) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp (Sở Công Thương làm đầu mối):

- Sở Công Thương tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại thông qua hoạt động hội chợ, triển lãm, kết nối cung - cầu, định kỳ đánh giá hiệu quả của các hoạt động xúc tiến thương mại; chủ trì kiểm soát tình trạng độc quyền trong kinh doanh; tham mưu xây dựng các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, thương mại phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

- Các sở, ngành, đơn vị, địa phương, Hội Doanh nghiệp tỉnh được giao chủ trì các chỉ tiêu thành phần căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục tổ chức các khoá đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi sự doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, kế toán tài chính; nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, dịch vụ về tư vấn pháp luật, xúc tiến thương mại...

- Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp theo chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh.

(8) Chỉ số Đào tạo lao động (Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm đầu mối):

- Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh, trong đó thực hiện tốt tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực hàng năm và 5 năm theo quy định; thực hiện tốt các chương trình, dự án đào tạo nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp; phát triển và liên kết mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ việc làm.

- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Quảng Bình, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đảm bảo công tác quản lý người nước ngoài tại Quảng Bình được thực hiện hiệu quả.

- Tăng cường tổ chức sàn giao dịch, giới thiệu việc làm tại tỉnh, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch trên thị trường lao động.

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa về đào tạo nghề, giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và xã hội.

(9) Chỉ số Thiết chế pháp lý (Sở Tư pháp làm đầu mối):

- Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp...; phòng ngừa các rủi ro phát sinh trong tranh chấp đầu tư giữa các bên Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài; tuyên truyền, phổ biến hệ thống pháp luật, đề xuất cơ chế bảo vệ doanh nghiệp, công dân trong việc tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức

- Công an tỉnh tăng cường đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các lực lượng chức năng chỉ thực hiện việc kiểm tra các doanh nghiệp trong trường hợp thực sự cần thiết nhằm cải thiện chỉ số Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh; giảm tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản; phải trả tiền bảo kê cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn.

- Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp. Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp.

- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm xử lý các vụ việc liên quan đến trách nhiệm thi hành án dứt điểm, đúng pháp luật.

(10) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng (Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối)

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 nhằm cải thiện các chỉ số thành phần còn thấp điểm; công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước; quy trình phân bổ, tính minh bạch trong bổ sung vốn đầu tư phát triển; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản cho doanh nghiệp, thanh toán, quyết toán các công trình; các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp dân doanh hoạt động.

6. Các sở, ban, ngành, địa phương được phân công làm đầu mối và các sở, ban, ngành, địa phương được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các chỉ số thành phần có trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra, cải thiện chỉ số PCI 2021 và các năm tiếp theo vào nhóm khá của cả nước.

- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp có liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn nhằm cải thiện các chỉ số được phân công.

- Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số được phân công, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

7. Thực hiện đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

III. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Trực tiếp chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình, đánh giá kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động này.

- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2021 tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động 6 tháng và một năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn chủ động hỗ trợ các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch hành động; tăng cường vai trò theo dõi, giám sát của các cơ quan báo chí, truyền thông về tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh khi có khó khăn, vướng mắc.

Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương khẩn trương chỉ đạo triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo QB, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

CHỦ TỊCH




Trần Thắng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 256/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản