Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2448/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1230/QĐ-TTG NGÀY 15/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BỀN VỮNG GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao ý thức, trách nhiệm các cấp, các ngành và cộng đồng trong thực hiện các quy định của pháp luật về di sản văn hóa; thực hiện có hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, các công trình có giá trị tiêu biểu quốc gia, có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam vì sự phát triển bền vững đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng.

2. Yêu cầu

Các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện những nội dung và giải pháp của Chương trình phù hợp với điều kiện, tình hình của đơn vị, địa phương; đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, thiết thực, tránh lãng phí. Hàng năm, có sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm, định hướng xây dựng nhiệm vụ và giải pháp cho năm tiếp theo, góp phần triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đạt hiệu quả và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

II. NỘI DUNG

1. Nhiệm vụ chủ yếu

1.1. Hoàn thành việc lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Tu bổ, tôn tạo tổng thể các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia đặc biệt và các di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu.

1.3. Thực hiện các dự án chỉnh trang nội dung trưng bày, nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày của Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, bao gồm: Duy tu, bảo trì hệ thống trưng bày và kho lưu giữ hiện vật, nhất là công tác trưng bày và bảo quản các di vật, bảo vật; thực hiện kiểm kê, sưu tầm các di vật, hiện vật, cổ vật quý hiếm để bổ sung vào kho hiện vật.

1.4. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu của tỉnh:

- Triển khai có hiệu quả công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; bao gồm công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn.

- Xây dựng hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc các di sản có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

- Triển khai xây dựng Đề án, Kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

- Tổ chức các cuộc Liên hoan, Giao lưu, Ngày hội văn hóa - thể thao truyền thống để tuyên truyền, quảng bá và giao lưu, trao đổi kinh nghiệm bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc trên địa bàn.

- Tổ chức các lớp truyền dạy thực hành di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc để kết hợp phát triển kinh tế du lịch của tỉnh nhà.

1.5. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong di sản văn hóa:

- Thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác chuyên môn và quản lý ở lĩnh vực bảo tàng, di tích, di sản văn hóa phi vật thể (trưng bày, thuyết minh, bảo quản, tu bổ, phục chế, thực hành, trao truyền...).

- Tư liệu hóa, số hóa phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; phát triển các ứng dụng, công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan tại di tích, bảo tàng, điểm tham quan, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa:

- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp phụ trách trên lĩnh vực di sản văn hóa; tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Trung ương, tỉnh tổ chức, góp phần nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho nguồn nhân lực di sản văn hóa của tỉnh.

- Tạo điều kiện cho lực lượng hoạt động trên lĩnh vực di sản văn hóa tham gia các cuộc thi, hoạt động chuyên môn, chuyên ngành đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành di sản văn hóa do các cơ quan trung ương tổ chức, đáp ứng tốt yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong thời kỳ hội nhập.

1.7. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa trong và ngoài nước:

- Trưng bày, giới thiệu tại Bảo tàng Tổng hợp tỉnh phục vụ tốt nhu cầu khách tham quan; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài tỉnh.

- Tích cực tham gia các liên hoan, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể, các cuộc thi sáng tác, triển lãm về di sản văn hóa.

2. Giải pháp thực hiện

2.1. Phổ biến, nâng cao nhận thức, pháp luật về di sản văn hóa:

- Tăng cường tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tham gia các chương trình, hoạt động tương tác, xã hội trong công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho mọi tầng lớp nhân dân.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh tăng cường xây dựng chuyên trang, chuyên mục giới thiệu về di sản văn hóa của tỉnh; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ngoài tỉnh tăng cường xây dựng các chương trình, tiết mục nhằm quảng bá rộng rãi đến nhân dân trong và ngoài nước những di sản văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh nhà trong thời gian tới.

2.2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực thực hiện:

- Huy động sự quan tâm, ủng hộ các tổ chức, cá nhân và xã hội đối với lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để tranh thủ nguồn lực thực hiện đạt mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra.

- Khuyến khích liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong nước và quốc tế trong việc đầu tư cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Tích cực tranh thủ vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về bảo tồn di sản văn hóa do các cơ quan, tổ chức trung ương thực hiện, nhằm đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện thông qua các dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, trao đổi chuyên gia, giảng viên, kỹ thuật viên, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về di sản văn hóa.

2.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát:

- Quản lý chặt chẽ việc triển khai và chịu trách nhiệm các nội dung thực hiện theo kế hoạch đề ra; hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đề xuất danh mục di sản cần được tu bổ, tôn tạo, các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch; xây dựng chương trình, kế hoạch, kinh phí đảm bảo phù hợp với Chương trình tổng thể, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và khả năng thu hút các nguồn lực; theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất về các dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ; huy động sự tham gia, đóng góp, giám sát của xã hội trong thực hiện Kế hoạch. Ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực, thất thoát, lãng phí nguồn vốn được cấp.

2.4. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các bộ, ngành Trung ương; tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm với các địa phương trong khu vực và cả nước nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn ngân sách sự nghiệp) theo phân cấp quản lý; nguồn đầu tư tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao:

- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm phối hợp các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành các nội dung theo Kế hoạch.

- Căn cứ hướng dẫn tổ chức thực hiện của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết hàng năm để thực hiện Chương trình tại địa phương; gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, theo dõi và quản lý.

- Theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện nội dung Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện Chương trình tại địa phương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn các địa phương báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm theo đúng quy định; chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn các di sản, di tích ưu tiên đầu tư tu bổ, tôn tạo thuộc phạm vi thực hiện của Kế hoạch này để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo đúng quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm về tính chính xác, cấp thiết của các di tích được lựa chọn đầu tư, tu bổ.

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án tu bổ, tôn tạo di sản, di tích do tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để quản lý.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung kế hoạch tại cơ sở, kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với các trường hợp để thất thoát kinh phí.

- Phối với với các cơ quan báo chí tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; truyền thông, quảng bá những kết quả triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa trên địa bàn nhằm huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn để bố trí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch.

3. Sở Tài chính:

Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của địa phương, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã và hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền, giới thiệu những giá trị di sản văn hóa; kết quả thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội, huy động sự viện trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động bảo vệ và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa.

- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phát huy, bảo tồn các di sản văn hóa.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ và lồng ghép nội dung của Kế hoạch với các hoạt động của địa phương.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; đề nghị các sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch để triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở: Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng VHTT huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ An Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2448/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1230/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 2448/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Hồ An Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản