Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 3222/QĐ-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; tiếp tục các hoạt động truyền thông và tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2019 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện, phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
d) Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Đẩy mạnh truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; về các quy định có liên quan đến trợ giúp pháp lý trong Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn và phát hành tờ gấp pháp luật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; viết tin bài trên Website Sở Tư pháp; cấp phát các tài liệu truyền thông có liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh Truyền hình huyện, thành phố; tổ chức của người khuyết tật; các cơ quan truyền thông khác và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Hoạt động 2: Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý trong đó có nội dung về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại trụ sở Hội người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân xã phường thị trấn, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến các tổ chức trợ giúp pháp lý khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tổ chức tập huấn , bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý về các kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; đồng thời có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình kết quả thực hiện theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách và sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 5Kế hoạch 84/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 6Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2020 về tăng cường sự trợ giúp đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 564/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Kế hoạch 136/KH-UBND trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 9Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 1Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 2Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 3Luật tố tụng hành chính 2015
- 4Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 9Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 10Kế hoạch 84/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 11Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2020 về tăng cường sự trợ giúp đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 564/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Kế hoạch 136/KH-UBND trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 14Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 24/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Trần Ngọc Thực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra