Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 237/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025; Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 02/8/2021 của Bộ Y tế về danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng theo tỷ số giới tính khi sinh sử dụng để xây dựng Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ giải pháp của Đề án đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016.

- Nâng cao nhận thức ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Đề án phải bám sát các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính khi sinh.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng, không phân biệt con trai, con gái, không lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tăng cường các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần ổn định cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với an sinh xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

Giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh để đưa tỷ số này đạt dưới 112 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Đối tượng điều chỉnh: Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, tổ chức; người có uy tín trong cộng đồng, gia đình, dòng tộc. Những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ sinh con theo ý muốn, liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi; gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.

3. Thời gian thực hiện: Đến năm 2025.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS)

- Cung cấp thông tin tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Đề án cho lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và người có uy tín trong cộng đồng bằng các hình thức phù hợp.

- Tăng cường công tác truyền thông đại chúng tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Lồng ghép đưa các nội dung tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về MCBGTKS và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai, các đối tượng sinh con một bề là gái, người chuẩn bị kết hôn. Phấn đấu mỗi xã, phường, thị trấn tổ chức ít nhất 01 cuộc/năm.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động trực tiếp về MCBGTKS đến các đối tượng tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở.

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn do cán bộ Tư pháp cấp xã trực tiếp tư vấn.

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Lồng ghép các nội dung truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội của địa phương.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông phong phú đa dạng về bình đẳng giới trong gia đình và xã hội, không phân biệt con trai, con gái; không lựa chọn giới tính thai nhi. Phấn đấu các cấp tỉnh, huyện, xã tổ chức ít nhất 01 cuộc/năm.

- Tổ chức Hội nghị gặp mặt biểu dương gia đình sinh 2 con gái tiêu biểu, có con thành đạt, con gái chăm sóc nuôi dưỡng bố mẹ, người cao tuổi tốt; chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, xây dựng gia đình, kinh nghiệm học tập, rèn luyện của các cháu gái có thành tích học tập giỏi vào năm 2025.

2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về MCBGTKS

- Biên soạn, sản xuất, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng: Tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên truyền dùng cho cán bộ tuyên truyền cấp cơ sở, tờ rơi, sách mỏng, băng đĩa... tuyên truyền về giới và giới tính khi sinh, MCBGTKS, các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

- Xây dựng các cụm panô, áp phích tuyên truyền tại nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

3. Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS trong chương trình giảng dạy

- Lồng ghép tuyên truyền các nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện; các trường THCS, PTTH trên địa bàn tỉnh.

- Đưa giáo dục pháp luật về kiểm soát MCBGTKS thành một nội dung về giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành y trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa về bình đẳng giới và hậu quả về MCBGTKS tại các trường THCS, THPT.

- Duy trì góc sinh hoạt về bình đẳng giới, MCBGTKS, các câu lạc bộ hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bình đẳng giới, MCBGTKS tại các trường THCS, THPT.

4. Chính sách khuyến khích kiểm soát tình trạng MCBGTKS

Rà soát các chính sách hiện có, nghiên cứu bổ sung hoặc xây dựng các chính sách khuyến khích nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trong cộng đồng phù hợp với địa phương.

5. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi

- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan (Hội Nhà báo, Hội Y học, Hội Đông Y...). Tạo điều kiện và cơ hội cho các hiệp hội nghề nghiệp tham gia, đóng góp vào việc xây dựng, sửa đổi luật, quy định, quy chế chuyên môn liên quan đến kiểm soát giới tính khi sinh.

- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.

- Tổ chức hội nghị ký cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, công lập liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi ở các cấp.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.

7. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát MCBGTKS

- Đào tạo, tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát MCBGTKS.

Cấp tỉnh: Tổ chức tập huấn cho các cán bộ, báo cáo viên các sở, ban, ngành đoàn thể, cán bộ truyền thông dân số huyện về MCBGTKS, giới và bình đẳng giới.

Cấp huyện: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, báo cáo viên các phòng, ban, đơn vị, đoàn thể cấp huyện, cán bộ dân số, cán bộ tư pháp cấp xã và về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về vấn đề kiểm soát MCBGTKS, giới và bình đẳng giới.

- Tập huấn bắt buộc về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy định chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế, các cơ sở y tế cung cấp dịch liên quan đến cấm lựa chọn giới tính nhi.

- Tập huấn về nội dung giảng dạy về giới và bình đẳng giới cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên THPT trực tiếp giảng dạy các môn sinh vật, giáo dục công dân.

8. Khảo sát, đánh giá, tổng kết Kế hoạch

Tổ chức khảo sát, đánh giá cuối kỳ và tổng kết Kế hoạch vào năm 2025.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước (theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách hiện hành), lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả. Hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định.

- Phối hợp các cơ quan báo chí của trung ương và của tỉnh trong quá trình sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, tuyên truyền về những hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội... Thường xuyên đưa tin, bài chuyên đề trên Báo Thái Nguyên và các phóng sự, tin, bài trong chuyên mục “Dân số và phát triển” trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh...

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; tham mưu tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các bộ ngành liên quan và UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp chỉ tiêu, mục tiêu tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Thái Nguyên, tham mưu báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu nguồn vốn thực hiện kế hoạch, tham mưu cân đối nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định.

3. Sở Tài chính

- Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung của Kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét theo quy định.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo quy định.

4. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về giới, giới tính, bình đẳng giới đến người dân; đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, các địa bàn có tỷ số giới tính khi sinh cao và các địa bàn có nguy cơ chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho người dân khi đăng ký kết hôn.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên; lồng ghép đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường các cấp học THCS, THPT.

6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông phối hợp, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, tuyên truyền về hệ lụy của MCBGTKS để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh phát hành, xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền về lựa chọn giới tính khi sinh; kịp thời xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương bổ sung nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các hương ước, quy ước của các thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới; tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của MCBGTKS trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch và tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

8. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện Kế hoạch.

9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức, tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên và tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát MCBGTKS; lồng ghép đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào sinh hoạt tại các câu lạc bộ của tổ chức, đoàn thể; đồng thời phối hợp giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

11. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Thông tin tỉnh tăng thời lượng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.

12. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng MCBGTKS tại địa phương; phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trên địa bàn.

- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

- Phân công, giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn cùng cấp tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng MCBGTKS; đưa vào hương ước, quy ước tại địa phương nội dung bình đẳng giới, không lựa chọn giới tính thai nhi, không phân biệt vai trò con trai, con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình, dòng họ.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Kế hoạch để triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Chiptq.KH.07/T3

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 237/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 28/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Đặng Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản