Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 236/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3466/SGDĐT-VP ngày 24/11/2021 và Công văn số 3313/SGDĐT-VP ngày 10/11/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Đối tượng thụ hưởng: Học sinh đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (gọi chung là trường học) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà bếp, nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

II. MỤC TIÊU

1. Duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung là học sinh) trong các trường học nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh.

2. Đảm bảo cho tất cả học sinh được bao phủ miễn dịch cộng đồng, góp phần thực hiện mục tiêu kép và giữ vững vùng xanh an toàn kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19.

III. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh

- 100% trường học đảm bảo các điều kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.

- 100% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.

- 70% trường học thực hiện việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh.

- 90% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định.

- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong đó 70% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 90% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.

- 95% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn; 90% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux); 80% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.

- Phấn đấu đến năm 2025, 100% trường học có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.

2. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao

- 100% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định.

- 100% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.

- 100% các trường học phổ thông tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định.

- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.

- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.

3. Về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn thực phẩm

- 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.

- 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.

- 100% bữa ăn tại cơ sở giáo dục được thực hiện kiểm thực ba bước theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày 23/11/2020.

- 80% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định.

4. Về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe học đường

- 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn.

- 90% học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học.

5. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học

- 100% trường học ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh; phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường); phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học, tối thiểu 60% trường học ứng dụng có hiệu quả phần mềm trên.

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học

- Thường xuyên rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, cơ sở thuốc theo quy định, bảo đảm đủ điều kiện triển khai hiệu quả công tác sức khỏe học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo quy định; quan tâm điều kiện học tập (phòng học, ánh sáng, bàn ghế...) theo tiêu chuẩn đối với học sinh, nhất là học sinh khuyết tật.

- Rà soát, đảm bảo đầy đủ các công trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh hợp vệ sinh và bảo đảm các điều kiện khác về vệ sinh trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học; quan tâm tổ chức đảm bảo an toàn, chất lượng, dinh dưỡng các bữa ăn học đường.

2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Bố trí đầy đủ nhân viên thực hiện chức năng y tế trường học (kể cả nhân viên chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm, hoặc nhân viên của các cơ sở y tế địa phương được giao nhiệm vụ đảm bảo chức năng y tế trường học) để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học đường và đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng trường học; quan tâm thực hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe học đường theo quy định, gắn với trách nhiệm thực hiện hiệu quả chức năng y tế trường học. Khuyến khích các trường học ngoài công lập bố trí đầy đủ nhân viên y tế trường học, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ công tác y tế trường học.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thực hiện chức năng y tế trường học về nghiệp vụ y tế trường học, công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường học; bồi dưỡng đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến suất ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý trường học, đặc biệt là tư vấn chăm sóc sức khỏe tâm thần, tâm lý lứa tuổi cho học sinh, đặc biệt trong điều kiện ngành giáo dục bị ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

3. Đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học

- Nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá thể hóa người học.

- Cải tiến nội dung và hình thức tổ chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn bơi, môn bóng, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều kiện cụ thể từng trường học.

- Triển khai hiệu quả hoạt động thể thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với hình thức đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường, cấp toàn ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình, quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.

- Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe học sinh, sân chơi, sân tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh...).

- Xây dựng, ứng dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương).

5. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội.

- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục truyền thông về Chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo sức khỏe học đường: Giáo dục học sinh kỹ năng sử dụng an toàn, hiệu quả các trang mạng xã hội; khai thác hiệu quả các mạng xã hội để thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến đến các trường học về công tác đảm bảo sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh; nghiên cứu, xây dựng, phát triển các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền, dân tộc.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông dưới nhiều hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học đường, các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và đội ngũ tuyên truyền viên trong trường học.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông qua họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học đường.

6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai.

- Rà soát các chính sách của Trung ương, của tỉnh; tiếp tục hoàn thiện các chính sách liên quan đến công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe học sinh, đặc biệt quan tâm đối với học sinh vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo, phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý, công tác thành tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe học sinh từ trung ương đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia triển khai Chương trình;

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường cơ chế phối hợp, kết nối giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế

- Huy động sự ủng hộ, tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương trình cũng như giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.

- Thực hiện lồng ghép phù hợp với các chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai Chương trình.

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ tài chính triển khai thực hiện Chương trình.

8. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác phòng, chống COVID-19 theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của tỉnh và địa phương.

- Các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống Covid-19 tại đơn vị đảm bảo an toàn trường học.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước phân cấp ngân sách và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định pháp luật.

2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh: Năm 2021: Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch, gửi Sờ Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung kinh phí thực hiện. Từ năm 2022, lập dự toán gửi Sở Tài Chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Đối với các địa phương: Chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và nguồn hợp pháp (nếu có) để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì

- Là cơ quan thường trực tham mưu, triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong tỉnh thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, thanh tra, tổ chức sơ kết, tổng kết; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện về trước ngày 15/5 và 15/12 hằng năm.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong ngành Giáo dục, hoàn thành trước 15/12/2021. Rà soát, tham mưu các chính sách liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ chính sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ công tác sức khỏe học đường. Chủ động phối hợp xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học.

- Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường; hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học.

- Tăng cường phổ biến chương trình phòng chống bệnh, tật học đường, tai nạn thương tích vào các tiết học ngoại khóa để giảm thiểu tình trạng tai nạn thương tích trẻ em, nhất là tai nạn giao thông, đuối nước và biết cách phòng, chống một số bệnh, tật học đường trong các cơ sở giáo dục.

- Hướng dẫn các đơn vị, trường học xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 bảo đảm an toàn trong các trường học; tăng cường các biện pháp phòng chống dịch cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học; kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc COVID-19 trong nhà trường để phối hợp với với cơ quan y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định. Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho học sinh các cấp học theo quy định. Củng cố, kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt động y tế trường học, đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe, tư vấn, phòng, chống dịch bệnh, bệnh học đường và các bệnh không lây nhiễm đối với học sinh, tích cực triển khai công tác bảo hiểm y tế học sinh.

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai các chương trình về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học, bữa ăn học đường phù hợp với lứa tuổi, vùng, miền và hình thức tổ chức; quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; triển khai các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật học đường và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần.

- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú trọng bữa ăn học dường.

- Hướng dẫn các hình thức hoạt động, vận động phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho học sinh trong trường học.

- Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình Sức khỏe Việt Nam và các đề án khác).

2. Sở Y tế

- Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ 08 chuyên đề chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng, chống dịch COVID-19 tại trường học tại trường học; hỗ trợ chuyên môn cho công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học sinh. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở về các vấn đề liên quan đến sức khỏe học đường; xây dựng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường.

- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

3. Sở Văn hóa và Thể thao

- Phối hợp triển khai hướng dẫn việc sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình, lồng ghép với triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; phổ biến các quy định về thời gian hoạt động thể lực cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi, đối tượng, cấp học và vùng, miền.

- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng triển khai bảo đảm cung cấp nước sạch trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh: Chủ trì thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức và hành động trong bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức khỏe cho học sinh trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì lồng ghép triển khai phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật học đường, phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trong hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch hằng năm của đơn vị; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của ngành.

7. Sở Tài chính: Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh thực để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để triển khai Kế hoạch.

9. Sở Nội vụ: Phối hợp trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học.

10. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hướng dẫn việc trích, chuyển, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu từ quỹ bảo hiểm y tế học sinh tại các trường học theo quy định.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch tại địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ hăng năm gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Hằng năm, bố trí kinh phí hợp lý để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, trong đó ưu tiên cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này.

- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể thao trường học theo quy định.

12. Đề nghị Tỉnh Đoàn, Hội Khuyến học tỉnh: Chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, ngành Y tế, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Kế hoạch.

Hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) kết quả triển khai thực hiện hoặc đề xuất, bổ sung nhiệm vụ, báo cáo 06 tháng trước 15/5, báo cáo năm trước 01/12; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện về trước ngày 30/6 và 15/12 hằng năm./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- CT, các PCT UBND tinh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các H, TX, TP;
- V0, V3, GD, VX1, TM5;
- Lưu: VT, GD.
KH- 10.GD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 236/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản