Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 233/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 15 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1813/QĐ-TTG NGÀY 28/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Ngày 28/10/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1813/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án phát triển TTKDTM).

Để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án phát triển TTKDTM theo từng giai đoạn, thực hiện thành công các mục tiêu cụ thể của Đề án phát triển TTKDTM, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển TTKDTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch TTKDTM), bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm triển khai đồng bộ, có hiệu quả Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định.

2. Yêu cầu

 Xác định nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể, thời hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành (đặc biệt là ngành Ngân hàng), UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo triển khai kịp thời, phối hợp chặt chẽ, thông tin báo cáo thông suốt, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế địa phương với mức tăng trưởng cao, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt.

- Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân.

- Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trọng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hang và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.

2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025

a) Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%.

b) Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.

c) 100% hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông, truyền thông sử dụng linh hoạt các phương thức thanh toán điện tử; tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, POS (điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt), thẻ tín dụng....

d) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt 20 - 25%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 - 100%/năm;

- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 40-50%/năm.

- Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%

đ) Mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công:

- Từ 90 - 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; 100% các trường đại học, cao đẳng, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên cổng Dịch vụ công Quốc gia;

- Từ 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;

- Từ 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- 100% giao dịch nộp thuế được thực hiện bằng phương thức điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tham gia xây dựng, hoàn thiện và triển khai các văn bản quy định về hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt

a) Tham gia hoàn thiện và triển khai thực hiện các quy định liên quan đến thanh toán tại các văn bản Luật hiện hành (như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Phòng, chống rửa tiền và các văn bản Luật khác có liên quan).

b) Tham gia xây dựng Luật các hệ thống thanh toán, để đảm bảo thẩm quyền quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các hệ thống thanh toán, các dịch vụ và phương tiện thanh toán, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, xu hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

c) Tham gia xây dựng, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

d) Triển khai các quy định về định danh và xác thực điện tử; quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân; quy định, hướng dẫn cho phép các tổ chức liên quan được kết nối, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc xác thực thông tin, nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử.

đ) Triển khai áp dụng các quy định pháp luật về giao dịch điện tử, an ninh mạng, đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu và bảo vệ người dùng,... nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ và đổi mới, sáng tạo, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.

e) Triển khai các giải pháp khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt góp phần vào việc quản lý thuế.

g) Triển khai thực hiện các chính sách về phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí hợp lý.

2. Phát triển hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối, tích hợp với các hệ thống khác

a) Kịp thời nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hướng tới vận hành theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường khả năng kết nối, tích hợp và thực hiện thanh, quyết toán cho các hệ thống khác.

b) Ứng dụng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán bán lẻ, mở rộng hệ sinh thái, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác để phục vụ thanh toán trực tuyến.

c) Triển khai nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho tổ chức, cá nhân.

3. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0)

a) Ứng dụng các thành tựu của CMCN 4.0 để phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng

- Ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, dựa trên ứng dụng những công nghệ cốt lõi như: nền tảng giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API), trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn (AI, Big Data, Data Analytics), điện toán đám mây (Cloud Computing), nhận dạng sinh trắc học (Biometrics);

- Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động, như: thanh toán qua QR Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), Ví điện tử;

- Khuyến khích đầu tư phát triển, sắp xếp hợp lý và gia tăng chức năng, tiện ích trên các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (ATM, POS) với các hình thức phù hợp, hiệu quả;

- Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chíp, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.

b) Phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử

- Tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến;

- Triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy, phát triển, khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như thanh toán qua QR Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), Ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 229/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

c) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn

- Tập trung triển khai các giải pháp phát triển đa dạng tổ chức cung ứng, kênh phân phối, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-UBND ngày 23/9/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với hành vi tiêu dùng ở khu vực nông thôn;

- Triển khai từng bước hoạt động đại lý thanh toán;

- Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội trong phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money); tổng kết, đánh giá, đề xuất xử lý phù hợp đối với dịch vụ Mobile - Money.

4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công

a) Đẩy mạnh kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử với hạ tầng của các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc để phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước, tăng cường triển khai chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

b) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công trực tuyến tích hợp Hệ thống một cửa điện tử dùng chung toàn tỉnh Bắc Ninh từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã (tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/) và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí…

c) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục) xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh; khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

d) Triển khai các giải pháp để hoàn thiện hạ tầng, cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.

5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.

a) Thu thập, phân tích thông tin giám sát theo hướng tự động hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng giám sát; nâng cao hiệu quả giám sát nhằm phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ, rủi ro phát sinh.

b) Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng dịch vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp.

c) Cập nhật, triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật; ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.

d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán theo quy định, đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả.

6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt

a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử

- Xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục tài chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân vùng nông thôn, người chưa có tài khoản ngân hàng, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;

- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ngành, chính quyền các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan khác để thông tin, tuyên truyền về lợi ích, tiện lợi của thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử trong dân cư, cơ quan, chính quyền địa phương và khu vực dịch vụ hành chính công;

- Vận động, khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.

b) Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt

- Rà soát, đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về dân sự, hành chính, hình sự và cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính, bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe, cảnh báo từ xa và phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt;

- Tiếp tục triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

7. Tăng cường phối hợp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

- Tăng cường phối hợp, hợp tác giữa các Sở, ngành liên quan để đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là trong việc thu, nộp ngân sách nhà nước, triển khai dịch vụ Mobile - Money, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, quản lý, giám sát hoạt động thanh toán xuyên biên giới.

- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thanh toán.

 IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, theo dõi thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tiếp nhận, xử lý thông tin người dân, doanh nghiệp cung cấp, phản ánh về các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.

- Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và địa phương về hoạt động thanh toán nói chung, thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng; tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội sở chính các đơn vị; tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng các loại dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chất lượng, đảm bảo an toàn, bảo mật, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện; các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị (nếu có), báo cáo UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.

- Khuyến khích các Ngân hàng thương mại phối hợp với UBND cấp huyện và cấp xã tăng cường tuyên truyền và có chính sách ưu đãi, khuyến khích cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, hướng dẫn sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại; đồng thời, khuyến khích Ngân hàng thương mại trên địa bàn có chính sách ưu đãi về dịch vụ thanh toán, phí lắp đặt máy POS và các dịch vụ tiện ích khác để tăng cường các điểm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Kho bạc Nhà nước tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ chi tiêu công; phối hợp với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn để trao đổi thông tin, lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ hỗ trợ công tác quản lý chi tiêu ngân sách.

- Vận động đơn vị sử dụng ngân sách tăng cường thực hiện các khoản chi không dùng tiền mặt qua ngân hàng; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt của đơn vị sử dụng ngân sách; Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, đơn vị được cấp phát kinh phí… thực hiện các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu hành chính.

3. Cục Thuế tỉnh

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trên địa bàn để đáp ứng việc nộp thuế điện tử theo yêu cầu của Tổng Cục thuế và hỗ trợ công tác quản lý thu thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong việc thu, nộp thuế điện tử.

- Tăng cường các dịch vụ thuế điện tử hỗ trợ người nộp thuế; tích cực trao đổi thông tin thông qua cơ chế phối hợp để đảm bảo người nộp thuế thực hiện khai thuế, nộp thuế điện tử thuận tiện, dễ dàng.

4. Cục Hải quan tỉnh

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trên địa bàn để thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, đầu tư hạ tầng thanh toán điện tử để thực hiện kết nối giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng trên địa bàn hỗ trợ công tác quản lý thu thuế.

- Đẩy mạnh công tác trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ, chính sách, các dịch vụ ứng dụng công nghệ tin học hỗ trợ người nộp thuế.

5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

- Đẩy mạnh triển khai thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Phối hợp với các Ngân hàng trên địa bàn tiếp tục chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng thông qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.

6. Sở Tài chính

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, phục vụ chi tiêu công và các khoản chi ngân sách qua tài khoản Ngân hàng.

- Yêu cầu các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, đơn vị được cấp phát kinh phí... thực hiện các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu hành chính.

7. Sở Công Thương

- Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

- Khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, như: điện lực, cấp nước, viễn thông... có hình thức động viên, khuyến khích người tiêu dùng khi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

8. Sở Y tế

- Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc tích cực phối hợp với các Ngân hàng thương mại triển khai thực hiện việc thanh toán viện phí qua Ngân hàng; lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ để thanh toán các khoản chi tiêu công, thu phí, lệ phí và viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian khám chữa bệnh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn người dân về thanh toán không dùng tiền mặt bằng các hình thức phù hợp.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo tích cực phối hợp với các Ngân hàng thương mại triển khai thanh toán học phí qua Ngân hàng; đẩy mạnh thực hiện việc thanh toán các khoản chi tiêu công bằng phương thức thanh toán qua Ngân hàng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh thực hiện thanh toán học phí qua Ngân hàng bằng các hình thức phù hợp.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp với các Ngân hàng thương mại thực hiện các chương trình trợ cấp an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện, nhu cầu của người thụ hưởng; đẩy mạnh thực hiện việc thanh toán các khoản chi tiêu công bằng phương thức thanh toán qua ngân hàng.

11. Sở Giao thông Vận tải

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý, phối hợp với các Ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các loại phí đăng kiểm, phí cầu đường, mua xăng dầu, dịch vụ vận tải,...

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cho doanh nghiệp, người dân về thanh toán không dùng tiền mặt đối với các loại phí dịch vụ vận tải,… bằng các hình thức phù hợp.

12. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp với ngành Ngân hàng và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi, các chính sách của nhà nước, của ngành về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; tuyên truyền về thanh toán qua Ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.

- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, Công an tỉnh tiếp nhận, xử lý thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh về các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.

13. Công an tỉnh

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.

14. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này (Kèm theo Phụ lục về một số nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Kế hoạch); lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Sở, ngành, địa phương;

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai, mở rộng việc trả lương, thu nhập qua tài khoản Ngân hàng; đẩy mạnh thanh quyết toán các dịch vụ công bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, đơn vị, người dân thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các đơn vị triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh làm đầu mối tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trước ngày 12/12 hàng năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động đề xuất thông qua Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Tân Phượng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 233/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Ngô Tân Phượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản