Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
Triển khai Kế hoạch số 65-KH/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 65-KH/TU) về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”, Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết số 125/NQ-CP) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 125/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 65-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, người lao động, người sử dụng lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ, nội dung, lộ trình cụ thể để các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch số 65-KH/TU đã đề ra.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 65-KH/TU phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng năm và từng giai đoạn, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi ngành, địa phương, đơn vị.
1. Giai đoạn đến năm 2021:
Phấn đấu đạt khoảng 13% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 0,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 12% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 25% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
2. Giai đoạn đến năm 2025:
Phấn đấu đạt khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 18% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
3. Giai đoạn đến năm 2030:
Phấn đấu đạt khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 35% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội:
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 28- NQ/TW, Nghị quyết số 125/NQ-CP và Kế hoạch số 65-KH/TU đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.
- Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội để cán bộ, đảng viên, người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đối với việc đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 28-NQ/TW, Nghị quyết số 125/NQ-CP và Kế hoạch số 65-KH/TU đến các đơn vị, tổ chức và nhân dân; kịp thời nêu gương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động, đồng thời phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền; bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
a) Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho nhân dân và người lao động; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội; tham mưu thực hiện các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để không ngừng phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan, đơn vị tại các địa phương điều tra, thống kê số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tại các doanh nghiệp; tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; vận động số lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tham gia bảo hiểm tự nguyện nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội để đạt được mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vào Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm và giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm cho các địa phương theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp; phát huy đầy đủ các chức năng của bảo hiểm thất nghiệp để nó thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động; tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp, không lấy từ ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về lao động, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các đơn vị sử dụng lao động; giám sát việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, gây thất thoát quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý nghiêm việc trốn đóng, nợ đọng, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp, đơn vị cố tình vi phạm pháp luật.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ, mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
3. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tăng cường công tác giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công nhằm giảm thời gian giao dịch và chi phí hành chính cho doanh nghiệp, người dân, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội. Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội; bố trí cán bộ, viên chức phù hợp làm việc tại phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính và bộ phận “một cửa” bảo hiểm xã hội cấp huyện, xây dựng ngành bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới sự hài lòng cho mọi đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, sắp xếp, bố trí phòng, ban nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả; đầu tư ứng dụng công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại, tiên tiến trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, thường xuyên nâng cấp kịp thời các phần mềm nghiệp vụ đang sử dụng; cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung; liên thông dữ liệu về quản lý thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện tốt công tác thu, chi, thẩm định, xét duyệt, giải quyết đầy đủ, đúng quy định các chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, người lao động; chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội đảm bảo kịp thời, minh bạch để làm cơ sở giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội cho người tham gia.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hằng năm tại địa bàn quản lý.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Kế hoạch và đầu tư, căn cứ các chỉ tiêu trong từng giai đoạn tại Kế hoạch số 65- KH/TU của Tỉnh ủy, xây dựng từng chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đưa vào nghị quyết và giao cho các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc để thực hiện phù hợp với lộ trình mục tiêu đã đề ra.
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sử dụng lao động, đại lý thu, đại lý chi trả, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đọng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội theo dõi, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
4. Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức:
- Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế, chính sách hấp dẫn, thu hút đầu tư tư nhân; cơ chế chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chính phủ, theo các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền, truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của pháp luật, vận động, tạo điều kiện để hội viên của mình tích cực tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Cục thuế tỉnh phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai cấp mã số thuế đối với tổ chức trả thu nhập theo quy định và cho phép cơ quan Bảo hiểm xã hội sử dụng để quản lý đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội; căn cứ kế hoạch thanh tra hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lồng ghép, phối hợp thanh tra việc thực hiện chính sách thuế với thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với tổ chức trả thu nhập.
5. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp:
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 65-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này; lồng ghép trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, lộ trình của chính sách bảo hiểm xã hội như Kế hoạch số 65-KH/TU của Tỉnh ủy đã đề ra.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương các cấp, các địa phương, cơ quan, đơn vị, xem đây là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định công tác bảo hiểm xã hội là một trong các nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện của sở, ngành, địa phương, hoàn thành trong quý I/2019; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan lồng ghép triển khai kế hoạch, đảm bảo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 125/NQ-CP của Chính phủ.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này, đặc biệt các nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực, cơ chế thực hiện các chính sách về lương hưu xã hội và hỗ trợ cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Hội Phụ nữ, Liên đoàn lao động, Hội nông dân và các tổ chức thành viên khác phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội cho các thành viên của tổ chức mình, tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương, cơ sở gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
I | Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp | |||||
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế hoạch số 65-KH/TU, tập trung vào những mục tiêu, định hướng, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Lựa chọn những nội dung thiết thực về chính sách bảo hiểm xã hội và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới người lao động và các tầng lớp nhân dân. | Các sở, ngành, địa phương | Tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội. |
| Nhiệm vụ | Quý IV/2019 |
2 | Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, vùng miền, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Quý II/2019 |
3 | Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW , Kế hoạch số 65-KH/TU nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
4 | Xây dựng chuyên mục, chuyên trang và dành thời lượng phát sóng định kỳ thích đáng để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
II | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội | |||||
1 | Xây dựng Kế hoạch giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho địa phương các cấp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Hằng năm |
2 | Tham mưu, đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển đối tượng tham gia BHXH, gia tăng số lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch 65-KH/TU. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, đoàn thể, địa phương. | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Quý I/2020 |
3 | Đẩy mạnh công tác quản lý về lao động, tuyên truyền, hướng dẫn chính sách pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Liên đoàn lao động tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
5 | Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ, mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch trong lĩnh vực BHXH. | Sở Nội vụ | Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Năm 2020 |
III | Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của cơ quan Bảo hiểm xã hội | |||||
1 | Đổi mới, đa dạng hóa nội dung thông tin, tuyên truyền, phù hợp với từng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh tuyên truyền cho các nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; chú trọng hình thức đối thoại trực tiếp với nhân dân và người lao động; tuyên truyền thông qua hệ thống đài phát thanh, truyền hình từ tỉnh đến cơ sở, giao lưu trực tuyến thông qua mạng internet.. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Đài Phát thanh-Truyền hình; sở, ngành liên quan. |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
2 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu tư ứng dụng công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH; nâng cấp phần mềm nghiệp vụ đang sử dụng; cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung; liên thông dữ liệu quản lý thu, cấp sổ BHXH... | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
| Nhiệm vụ | Năm 2019 |
3 | Đẩy mạnh công tác giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH; tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ Bưu chính công; bố trí cán bộ, viên chức làm việc tại phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính và bộ phận “một cửa” BHXH cấp huyện cho phù hợp. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Bưu điện tỉnh |
| Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 |
4 | Kết nối thông tin, dự liệu giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh với các cơ quan nhà nước: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Cục thuế, Sở Tài chính, Sở Lao động-TBXH để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia và thực thi chính sách BHXH. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Lao động - TBXH |
| Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 |
5 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sử dụng lao động, đại lý chi trả, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi trốn đóng, nợ đọng, gian lận, trục lợi quỹ BHXH, BHTN. | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
6 | Theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động-TBXH, Văn phòng UBND tỉnh | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 |
IV | Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức | |||||
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách hấp dẫn, thu hút đầu tư tư nhân; cơ chế chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong những lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Năm 2019 |
2 | Xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền, truyền thông về chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của pháp luật; vận động, tạo điều kiện để các hội viên tích cực tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. | Liên minh hợp tác xã | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Hằng năm |
3 | Triển khai cấp mã số thuế đối với tổ chức trả thu nhập theo quy định và phối hợp trao đổi để cơ quan Bảo hiểm xã hội sử dụng trong quản lý đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội. Định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách tổ chức trả thu nhập phải thanh tra, kiểm tra cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp số liệu đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị được thanh tra, kiểm tra cho cơ quan thuế; thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra để thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thuế đối với tổ chức trả thu nhập. | Cục thuế tỉnh | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
V | Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành của các Sở, ngành và chính quyền các cấp | |||||
1 | Tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 28-NQ/TW; NQ số 125/NQ-CP; Kế hoạch số 65-KH/TU của Tỉnh ủy cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. |
|
| Nhiệm vụ | Quý I/2019 |
2 | Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp tại Kế hoạch số 65-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
| Nhiệm vụ | Quý I/2019 |
3 | Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương các cấp. | Chính quyền các cấp |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
4 | Kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch. | Các sở, ngành, chính quyền các cấp |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 4Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 12Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 220/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra