Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 213/KH-UBND

Sơn La, ngày 31 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2022-2027

I. CĂN CỨ BAN HÀNH

Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Luật bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật bảo vệ môi trường;

Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường;

Quyết định số 32/QĐ-UBQG ngày 12/01/2022 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;

Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La về việc Ban hành Kế hoạch công tác của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La năm 2022;

Theo Đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 522/TTr-STNMT ngày 16/8/2022 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2027.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI, NGUYÊN TẮC

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân về công tác bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục vụ việc, sự cố môi trường và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

- Đảm bảo sẵn sàng phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố môi trường để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường và con người, chủ động chuẩn bị các nguồn lực, phương án, phương tiện, thiết bị để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân trong việc phòng ngừa, ứng phó với các sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh chất thải phải bảo đảm sẵn sàng nguồn lực cho công tác phòng ngừa, ứng phó với các sự cố có thể xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại khi có sự cố môi trường xảy ra.

- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Phát huy trách nhiệm, vai trò, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đồng thời nâng cao hơn nữa sự tham gia, giám sát của cộng đồng dân cư, các cơ quan truyền thông trong công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường.

3. Phạm vi

Kế hoạch này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây xảy ra sự cố môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất, phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Nguyên tắc

- Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.

- Ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.

- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi trường.

- Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.

III. NHIỆM VỤ

1. Phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường

1.1. Xây dựng, ban hành, thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường

a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở

- Đối tượng thực hiện: Chủ dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung Kế hoạch: Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo mẫu tại Phụ lục I Kế hoạch này; Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường có thể được lồng ghép, tích hợp, phê duyệt cùng các kế hoạch ứng phó sự cố khác và phải đảm bảo các nội dung theo quy định, cụ thể như sau:

Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình hoạt động của cơ sở, các kịch bản đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường;

Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm: công trình, thiết bị và bảo đảm vật tư, dụng cụ, phương tiện cần thiết để ứng phó sự cố môi trường; bố trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó với từng kịch bản sự cố môi trường;

Xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó sự cố môi trường cho lực lượng ứng phó sự cố tại chỗ;

Phương thức thông báo, báo động khi xảy ra sự cố môi trường và huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó sự cố môi trường;

Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.

- Thời gian hoàn thành xây dựng, ban hành Kế hoạch: trước ngày 15/9/2022.

- Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.

- Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở; gửi kế hoạch ứng phó sự cố môi trường tới Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện; đối với các dự án, cơ sở nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ dự án đầu tư, cơ sở trách nhiệm cung cấp nội dung kế hoạch cho Ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện

- Cơ quan ban hành, chỉ đạo triển khai thực hiện: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.

- Cơ quan tham mưu xây dựng Kế hoạch: Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện có chu kỳ 05 năm và có thể được lồng ghép, tích hợp, phê duyệt cùng kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp, đồng thời phải đảm bảo các nội dung theo quy định.

- Nội dung Kế hoạch:

Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn; các kịch bản đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường; phương án ứng phó đối với các kịch bản sự cố môi trường;

Phương án bố trí trang thiết bị, vật tư, phương tiện bảo đảm cho hoạt động ứng phó sự cố môi trường theo các mức độ sự cố;

Phân công lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm ứng phó sự cố môi trường; xác định nội dung và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó sự cố môi trường trong chương trình kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp hằng năm;

Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, phương thức thông báo, báo động về sự cố môi trường và cơ chế huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó theo mức độ sự cố môi trường;

Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.

- Thời gian hoàn thành xây dựng, ban hành Kế hoạch: trước ngày 15/9/2022.

- Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử của huyện; gửi cho cơ quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp.

1.2. Xây dựng năng lực phòng ngừa, diễn tập ứng phó sự cố môi trường

a) Xây dựng năng lực phòng ngừa

- Chủ các dự án đầu tư, cơ sở phải bảo đảm đầy đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở mình và tiến hành bảo dưỡng định kỳ, bổ sung và thay thế các thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng để bảo đảm khả năng sử dụng tốt trong mọi tình huống; trong đó cần quan tâm đến ứng phó với những tác động ảnh hưởng đến sức khỏe của con người (trong và ngoài) cơ sở.

- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường và hệ thống thiết bị cảnh báo theo ngành, lĩnh vực phụ trách (đối với các sở, ngành) và địa bàn quản lý (đối với UBND cấp huyện, cấp xã).

b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường

- Chủ các dự án đầu tư, cơ sở tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra.

1.3. Các nội dung khác có liên quan đến phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường

- Đối với các dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn có các hồ chứa chất thải, nước thải hoặc các bãi lưu giữ chôn lấp chất thải rắn hoặc các khu vực chứa hóa chất... phải chủ động rà soát hệ thống thoát nước mưa bề mặt, đê bao quanh các khu vực trên tại các cơ sở để tiến hành cải tạo, gia cố, đặc biệt là các điểm xung yếu có nguy cơ sạt lở cao, đảm bảo chắc chắn, không bị sạt lở do mưa bão, lốc, sét và gió giật mạnh gây ra; nghiêm túc vận hành các công trình xử lý chất thải đảm bảo quy chuẩn xả thải; xây dựng phương án, sẵn sàng bố trí các nguồn lực ứng phó sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường do rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải có thể xảy ra khi trời mưa.

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và địa bàn quản lý chủ động lồng ghép công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư, các cơ sở sản xuất kinh doanh về nguy cơ và hậu quả của các sự cố môi trường và biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng dân cư Điều 159 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư, nhất là trong hoạt động giám sát và phát hiện sự cố môi trường. Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời xử lý, giải quyết các sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn theo Quyết định số 174/QĐ-BTNMT ngày 24/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở có nguy cơ cao gây sự cố môi trường theo thẩm quyền, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư công trình bảo vệ môi trường, tham gia dịch vụ công ích để thực hiện ứng phó sự cố môi trường, khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường.

2. Công tác tiếp nhận thông tin vụ việc, sự cố

- Thông tin về ô nhiễm môi trường phải được báo cáo kịp thời đến Ban chỉ huy phòng chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố theo đầu số 112 hoặc theo số các số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh kèm theo Thông báo số 43/TB-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh.

- Cơ sở để xảy ra sự cố môi trường có trách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã nơi xảy ra sự cố; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm thông tin kịp thời về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp để kiểm tra và xử lý.

3. Tổ chức ứng phó sự cố môi trường

3.1. Phân cấp sự cố

- Việc phân cấp sự cố môi trường được căn cứ vào phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường tại thời điểm phát hiện sự cố để xác định cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó, bao gồm các cấp sau đây:

Sự cố môi trường cấp cơ sở là sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

Sự cố môi trường cấp huyện là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố cấp cơ sở và có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp huyện;

Sự cố môi trường cấp tỉnh là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố môi trường cấp huyện và có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh;

Sự cố môi trường cấp quốc gia là sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường xuyên quốc gia.

3.2. Ứng phó sự cố tại cơ sở

- Người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở là người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc là người được ủy quyền.

- Người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở phải tổ chức ứng phó sự cố, đánh giá phạm vi ảnh hưởng và khả năng tự ứng phó của cơ sở để thực hiện các hoạt động sau đây:

Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố theo Kế hoạch, kịch bản đã được phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm báo cáo với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về việc ứng phó sự cố trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện sự cố;

Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy phải thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã hoặc Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để được tổ chức ứng phó; bàn giao quyền chỉ huy cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực hiện theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.

- Người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo việc thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm.

- Báo cáo và thông báo sự cố môi trường quy định gồm các nội dung: thời gian, địa điểm, nguyên nhân xảy ra sự cố; mức độ, phạm vi ảnh hưởng, các thiệt hại do sự cố gây ra; các hoạt động ứng phó sự cố đã thực hiện; đánh giá khả năng ứng phó của cơ sở và các nội dung khác có liên quan.

3.3. Ứng phó sự cố ngoài cơ sở

Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, sau khi nhận được tin báo của người chỉ huy ứng phó sự cố môi môi trường cấp cơ sở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai ứng phó sự cố môi trường như sau:

a) Xác định và công bố sự cố và tổ chức ứng phó sự cố

- Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của chủ cơ sở, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổ chức xác định loại sự cố theo quy định tại Mục 3.1, Phần III Kế hoạch này, quyết định công bố sự cố môi trường và chỉ đạo việc ứng phó sự cố; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để chỉ đạo ứng phó sự cố.

- Trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định công bố sự cố môi trường và chỉ đạo ứng phó sự cố; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo ứng phó sự cố.

- Quyết định công bố sự cố môi trường bao gồm các thông tin: loại và mức độ sự cố, địa điểm, thời gian, phạm vi ảnh hưởng và các khuyến nghị có liên quan; thành lập sở chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó sự cố; chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố, người phát ngôn ứng phó sự cố (ghi rõ họ tên, chức vụ, thông tin liên hệ) và lực lượng tham gia ứng phó sự cố.

b) Người chỉ đạo và người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện là người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định Người chỉ huy ứng phó sự cố ngoài phạm vi của cơ sở và có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện, thành phố.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh là Người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định Người chỉ huy ứng phó sự cố cấp tỉnh

c) Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường

- Thành lập sở chỉ huy, chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn, lực lượng ứng phó sự cố; thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố trong trường hợp cần thiết;

- Huy động, giao kinh phí, phương tiện, thiết bị và huy động lực lượng ứng phó sự cố cho người chỉ huy ứng phó sự cố, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia, phối hợp ứng phó sự cố;

- Trực tiếp chỉ đạo ứng phó sự cố; báo cáo và đề nghị cấp trên hỗ trợ ứng phó sự cố và cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp cần thiết;

- Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và quy định của pháp luật có liên quan.

d) Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường

- Tổ chức kịp thời các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan và hạn chế thấp nhất các thiệt hại, khắc phục hậu quả xảy ra;

- Tiếp nhận, sử dụng kinh phí, phương tiện, trang thiết bị và trực tiếp chỉ huy các lực lượng tổ chức ứng phó sự cố; huy động lực lượng, trang thiết bị cần thiết để ứng phó sự cố môi trường; thường xuyên báo cáo người chỉ đạo và cung cấp thông tin cho người phát ngôn về ứng phó sự cố;

- Tham vấn tổ chức, chuyên gia hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hỗ trợ trong quá trình ứng phó sự cố.

e) Cơ quan tham mưu ứng phó sự cố môi trường

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức ứng phó sự cố có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện, thành phố.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan khác của Ban chỉ huy tìm phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu tổ chức ứng sự cố có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh.

4. Xác định nguyên nhân, quan trắc, đánh giá sự cố

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm tổ chức ứng phó sự cố quyết định thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố ngay sau khi sự cố xảy ra.

- Thành phần tổ công tác, gồm: đại diện cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp, các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

- Tổ công tác có nhiệm vụ thu thập thông tin, tài liệu, xác định nguyên nhân (loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm bị phát tán thải ra môi trường), nguồn gốc của sự cố và báo cáo kịp thời cho người chỉ đạo, người chỉ huy ứng phó sự cố. Tổ công tác được huy động phương tiện, thiết bị, phòng thí nghiệm và chuyên gia để xác định nguyên nhân sự cố.

5. Phục hồi môi trường sau sự cố

Là giai đoạn sự cố đã hoàn toàn được kiểm soát, các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố có vai trò, trách nhiệm thực hiện các quy định về cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố.

Việc lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; nội dung kế hoạch phục hồi môi trường; kiểm tra, giám sát nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn tại các Điều 72, Điều 73, Điều 74 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Cung cấp thông tin về ứng phó sự cố môi trường

- Người phát ngôn được chỉ định trong Quyết định công bố sự cố môi trường quy định tại điểm a khoản mục 3.2 phần III Kế hoạch này là người phát ngôn chính thức về sự cố môi trường và ứng phó sự cố môi trường.

- Trách nhiệm, quyền hạn của người phát ngôn

Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính xác về sự cố môi trường và tình hình ứng phó sự cố môi trường cho cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan và các cơ quan truyền thông;

Tiếp nhận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường từ người chỉ đạo, người chỉ huy, cơ quan tham mưu, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Hình thức cung cấp thông tin

Thông qua các đầu mối liên lạc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường và các kịch bản ứng phó sự cố hoặc công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các cấp;

Tổ chức họp báo cung cấp thông tin hoặc thông qua các cơ quan truyền thông trung ương, địa phương để thông tin về sự cố, ứng phó sự cố;

Các kênh thông tin liên lạc khác phù hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện của khu vực, địa bàn nơi xảy ra sự cố.

- Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về sự cố môi trường và ứng phó sự cố môi trường; các cơ quan truyền thông được tiếp cận thông tin về sự cố môi trường và có trách nhiệm đưa thông tin chính xác, trung thực, kịp thời đến người dân.

- Thông tin về ứng phó sự cố môi trường quy định do người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quyết định và được cung cấp trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm công bố sự cố môi trường.

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Kinh phí

- Tài chính cho ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 128 Luật bảo vệ môi trường năm 2020.

- Ủy ban nhân các cấp theo phân cấp quản lý tài chính bố trí kinh phí từ Ngân sách nhà nước để triển khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn, đảm bảo sẵn sàng phòng ngừa và ứng phó các sự cố; đồng thời huy động, sử dụng các nguồn vốn từ các hình thức xã hội hóa đế tăng cường nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân triển khai sản xuất xanh, sạch, thân thiện môi trường, hướng tới phát triển bền vững để hạn chế nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.

- Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải bố trí vốn, kinh phí, để triển khai Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở.

2. Nhân lực, vật lực, phương tiện

- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo huy động nhân lực tại chỗ để phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó với các sự cố có nguy cơ xảy ra trên địa bàn.

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải bố trí nhân lực, vật lực, phương tiện sẵn sàng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.

IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị và UBND các cấp và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Là cơ quan đầu mối giúp Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn, giám sát việc triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về quá trình thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường cấp tỉnh và cung cấp các thông tin chính thống và đầu mối phát ngôn với các cơ quan thông tin, truyền thông theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thường xuyên thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường (đặc biệt là các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, khai thác khoáng sản, chế biến nông sản, chăn nuôi, vật liệu xây dựng) thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh; Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Đề xuất phương án tổ chức, triển khai thực hiện với UBND tỉnh trước ngày 10/12/2022; hoàn thành trong năm 2023.

- Phối hợp, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh và UBND các cấp đào tạo, tập huấn, tăng cường nâng cao năng lực trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

- Rà soát, sửa đổi, cập nhật, bổ sung hoàn thiện các nội dung Kế hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải, các bộ, ngành có liên quan ban hành hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực quản lý của các bộ, ngành (theo quy định tại Điều 111 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ).

2. Công an tỉnh

- Hằng năm chủ động rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp cụ thể để phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng Công an trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường phối hợp với các đơn vị chức năng triển khai các biện pháp phòng ngừa, kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về PCCC và CNCH theo quy định đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để hạn chế sự cố cháy nổ gây ra sự cố môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản nhân dân.

- Hằng năm căn cứ kết quả rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý và Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do hỏa hoạn của Bộ Công an ban hành, tham mưu với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh các kịch bản ứng sự cố môi trường do hỏa hoạn trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, vận tải có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây sự cố môi trường cao nhưng không lập và thực hiện Kế hoạch ứng phó, phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định.

- Khi xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan triển khai việc điều tra, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan về sự cố môi trường; phạm vi, mức độ ô nhiễm, mức độ thiệt hại do sự cố môi trường gây ra theo chỉ đạo của UBND tỉnh, làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm để xảy ra sự cố phải bồi thường. Đồng thời công khai kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm, thiệt hại về môi trường theo quy định, nếu có dấu hiệu hình sự thì tiến hành xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự xung quanh khu vực xảy ra sự cố, phân luồng, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông trong công tác ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường; đảm bảo an toàn về con người, hạn chế đến mức thấp nhất về con người và tài sản.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Hằng năm chủ động rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý; xây dựng, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào trong các kế hoạch của ngành, đặc biệt lưu ý đối với sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đập, cháy rừng và dịch bệnh trên vật nuôi...

- Hằng năm căn cứ kết quả rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý và Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng và dịch bệnh trên vật nuôi gây ra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh xây dựng các kịch bản ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đập, cháy rừng và dịch bệnh trên vật nuôi gây ra trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 61 Luật bảo vệ môi trường 2020. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển vùng nguyên liệu cà phê gắn với chế biến bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở trong lĩnh vực quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường để đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình động sản xuất, sẵn sàng phòng ngừa và ứng phó khi sự cố xảy ra, đặc biệt là các cơ sở chăn nuôi tập trung và các cơ sở chế biến nông sản (sơ chế, chế biến cà phê, mía đường, tinh bột sắn, rong riềng...).

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về việc lập và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực ngành quản lý khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Sở Công thương

- Hằng năm chủ động rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý; xây dựng, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào trong các kế hoạch của ngành, đặc biệt lưu ý đối với sự cố môi trường tại các nhà máy điện, sự cố lưới điện, sự cố hệ thống điện, sự cố tại các cơ sở buôn bán kinh doanh các mặt hàng có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường như các cơ sở sang chiết gas, xăng dầu, hóa chất...

- Hằng năm căn cứ kết quả rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý và Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh vực công nghiệp của Bộ công thương, tham mưu với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh xây dựng các kịch bản ứng phó phó sự cố môi trường do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các cơ sở trong lĩnh vực quản lý xây dựng và thực hiện các kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở để đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, sẵn sàng phòng ngừa và ứng phó khi sự cố xảy ra.

- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các nhà máy thủy điện nghiêm túc thực hiện quy định về phương án phòng chống lũ bão đảm bảo an toàn đập, nhà máy và vùng hạ du; trước khi xả lũ phải báo cáo kịp thời tới các cơ quan chức năng, sơ tán nhân dân ra khỏi các vùng chịu tác động; là đầu mối phối hợp thực hiện Quy chế quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về việc lập và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực ngành quản lý.

5. Sở Y tế

- Hằng năm chủ động rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý; xây dựng, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào trong các kế hoạch của ngành để làm cơ sở thực hiện, đặc biệt lưu ý hệ thống xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn nguy hại tại các bệnh viện và các cơ sở y tế.

- Hằng năm căn cứ kết quả rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường thuộc lĩnh vực quản lý và Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của Bộ Y tế, tham mưu với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh xây dựng các kịch bản ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường hoạt động y tế theo quy định Khoản 1 và Khoản 2 Điều 62 Luật bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cơ sở trong lĩnh vực quản lý phải xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở để đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình hoạt động, sẵn sàng phòng ngừa, ứng phó khi sự cố xảy ra. Tuyên truyền, phổ biến Hướng dẫn phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (sau khi Bộ Y tế ban hành hướng dẫn).

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về việc lập và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực ngành quản lý khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

6. Sở Giao thông Vận tải

- Hằng năm xây dựng, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào trong các kế hoạch của ngành để làm cơ sở thực hiện.

- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải theo quy định tại Điều 65 Luật bảo vệ môi trường năm 2020, đặc biệt lưu ý đối với việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải được thực hiện bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về việc lập và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực ngành quản lý theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

7. Sở Xây dựng

- Hằng năm xây dựng, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào trong các kế hoạch của ngành để làm cơ sở thực hiện. Khi cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng phải bảo đảm các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật bảo vệ môi trường năm 2020).

- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 64 Luật bảo vệ môi trường 2020.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về việc lập và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo lĩnh vực ngành quản lý khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

8. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và dự toán của các đơn vị. Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh, bảo đảm sẵn sàng phòng ngừa và ứng phó với các sự cố môi trường xảy ra theo quy định.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về sản xuất, kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường; nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất, đồng thuận trong nhân dân.

- Tăng cường công tác quản lý đối với sự cố môi trường có thể xảy ra đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

10. Các cơ quan truyền thông, báo chí

Thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời về sự cố môi trường và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

11. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Hằng năm chủ động rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố. Tăng cường, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân cấp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn quản lý theo quy định tại điểm c, khoản 2 điều 168 Luật bảo vệ môi trường năm 2020; chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các lực lượng chức năng sử dụng tổng hợp các biện pháp để bảo vệ môi trường, phòng ngừa, ngăn chặn và ứng phó với sự cố môi trường, cưỡng chế thực hiện trong các trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.

- Hằng năm căn cứ kết quả rà soát các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố và Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường của các bộ, ban, ngành, xây dựng các kịch bản ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn quản lý.

- Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến UBND cấp xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm trên địa bàn quản lý để biết và thực hiện; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn; chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và tham gia phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn.

- Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân cấp; trường hợp xảy ra sự cố môi trường, yêu cầu cơ sở để xảy ra sự cố ngừng hoạt động, thực hiện các biện pháp hạn chế phạm vi, mức độ ảnh hưởng, triển khai các hoạt động khắc phục; thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan.

- Phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình công ích có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn.

12. Các sở, ngành, đơn vị liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ động phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung của Kế hoạch này.

13. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh

- Khi cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng của dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng phải bảo đảm các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong Khu công nghiệp khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

14. Các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh

Nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường 2020, cụ thể như sau:

- Thu gom, xử lý nước thải, khí thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Phân loại chất thải rắn tại nguồn, thu gom và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải.

- Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

- Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

15. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn tỉnh

Nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về vệ sinh môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng theo Hướng dẫn số 169/HD-STNMT ngày 20/6/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.

16. Công ty cổ phần cấp nước Sơn La

- Lập và triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa sự cố môi trường cấp cơ sở; đầu tư xây dựng hạ tầng, mua sắm thiết bị phương tiện phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất, kinh doanh của đơn vị để đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường và ứng phó với các vụ việc, sự cố có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

- Thường xuyên quan trắc, theo dõi chất lượng nguồn nước sinh hoạt và bảo đảm chất lượng đối với nguồn nước do mình khai thác.

- Tập trung cao thực hiện các giải pháp duy trì cấp nước an toàn cho các khu dân cư trên địa bàn các huyện, thành phố, có phương án khai thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt đang khai thác. Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu vực khai thác nước và hệ thống cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành trong công tác bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh; nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, cung cấp thông tin chính thống về sự cố môi trường theo quy định và triển khai thực hiện kịp thời khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Chế độ thông tin

Khi xảy ra sự cố môi trường, chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải phải ngừng ngay mọi hoạt động gây ô nhiễm môi trường, thực hiện các biện pháp để hạn chế mức độ thiệt hại và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương (nơi xảy ra sự cố) để kịp thời được hỗ trợ ứng phó; đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền để hướng dẫn ứng phó, khắc phục và giải quyết các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Chế độ báo cáo

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm hoặc đột xuất (nếu có).

- Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong lĩnh vực quản lý và địa phương vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm (hoặc đột xuất) theo quy định.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường, lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (b/c);
- Bộ Tài nguyên và môi trường (b/c);
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Hậu

 

PHỤ LỤC 1

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ
(kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh Sơn La)

I. Trang bìa: Ghi tên kế hoạch, cơ sở, ngày tháng năm ban hành.

II. Cấu trúc kế hoạch gồm 4 chương:

Chương 1: Khái quát chung về hoạt động của cơ sở

Chương 2: Đánh giá nguồn tiềm ẩn nguy cơ gây sự cố môi trường.

Chương 3: Các hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

Chương 4: Đào tạo, diễn tập, cập nhật kế hoạch.

Nội dung chi tiết các chương như sau:

Chương I: Khái quát chung của cơ sở.

1.1. Thông tin chung: tên cơ sở, chủ cơ sở, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ liên hệ, số điện thoại thường trực, địa điểm thực hiện dự án...

1.2. Quy mô, công suất sản xuất: loại hình sản xuất, công suất sản phẩm (bao gồm công suất thiết kế, công suất thực tế).

1.3. Quy trình công nghệ sản xuất:

Trình bày cụ thể công nghệ chính sản xuất sản phẩm; các quy trình phụ trợ (nếu có), thuyết minh cụ thể quy trình sản xuất trong đó trình bày cụ thể về nguyên, nhiên liệu, hóa chất, nước sử dụng cho từng công đoạn.

1.4. Công nghệ xử lý môi trường:

Trình bày cụ thể các công trình xử lý môi trường đã xây dựng (trạm xử lý nước thải sản xuất, sinh hoạt, máy móc, thiết bị xử lý khí thải, công trình lưu giữ chất thải nguy hại...); nêu các biện pháp khác đang thực hiện để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đánh giá hiệu quả của các công trình, biện pháp đang áp dụng.

Chương II: Đánh giá nguồn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố

2.1. Dự báo các sự cố môi trường có thể xảy ra:

2.1.1. Thống kê các sự cố môi trường đã xảy ra: Liệt kê các sự cố môi trường đã xảy ra tại cơ sở (nếu có).

2.1.2. Đánh giá các nguồn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố như:

- Từ hệ thống xử lý nước thải, khí thải:

Bao gồm các nguyên nhân như rò rỉ hệ thống thu gom, thoát nước thải, sự cố quá tải trạm xử lý dẫn đến giảm hiệu quả xử lý; sự cố do hỏng hóc thiết bị, vi sinh, hóa chất xử lý nước thải; nứt, vỡ, rò rỉ các bể xử lý. Đối với khí thải chủ yếu do hệ thống xử lý khí thải không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.

- Kho chứa chất thải nguy hại:

Đối với kho chứa chất thải nguy hại thường gặp những sự cố như sạt lở, đổ vỡ, cháy nổ kho chứa; rò rỉ thiết bị lưu chứa chất thải đặc biệt là chất thải nguy hại dạng lỏng, dễ bay hơi dẫn đến phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường.

- Cháy, nổ, chập điện...

- Các hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất như nổ mìn, vận tải...

2.2. Xây dựng kịch bản và phương án ứng phó với từng loại sự cố môi trường, dự báo diễn biến của quá trình xảy ra của các sự cố (tùy theo thực tế các nguồn tiềm ẩn gây sự cố môi trường, hạ tầng kỹ thuật của cơ sở và các đối tượng xung quanh mà diễn biến sự cố khác nhau), cụ thể:

- Đối với nước thải:

Khi rò rỉ từ hệ thống thu gom, từ các bể của trạm xử lý dẫn đến nước thải phát tán ra nhà xưởng, sân đường nội bộ từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực mà nước thải đi qua, theo đó có thể chảy vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa, gây ô nhiễm môi trường; hoặc sự cố do quá tải, hỏng hóc máy móc thiết bị xử lý nước thải dẫn đến nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn thải ra môi trường tiếp nhận (sông, ngòi, ao, hồ...) hoặc hệ thống thu gom, thoát nước chung của khu vực, gây ô nhiễm môi trường.

- Đối với khí thải:

Trong một số trường hợp rủi ro, hệ thống xử lý khí thải gặp sự cố, không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả sẽ dẫn đến khí thải thải trực tiếp ra môi trường mà không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; một số nguồn thải có màu sắc có thể nhận biết qua cảm quan thì con người còn nắm bắt được sự cố xảy ra để có biện pháp giảm thiểu, xử lý tức thời, song một số nguồn thải không có màu sắc, không nhận biết được bằng cảm quan thì hiệu quả ngăn chặn, ứng phó kịp thời là không cao dẫn đến xả khí thải vượt quy chuẩn ra môi trường không khí, đi theo hướng gió lan truyền vào khí quyển, đến khu dân cư hoặc các đối tượng sinh vật lân cận gây ô nhiễm, có nhiều trường hợp phát tán trong thời gian dài chỉ khi thực vật bị ảnh hưởng hoặc nhân dân kiến nghị mới phát hiện, xử lý.

- Đối với chất thải nguy hại:

Phát tán tại chỗ: Do rò rỉ thiết bị chứa, chiết rót... dẫn đến chất thải phát tán ra nền nhà kho chứa, với số lượng lớn sẽ phát tán ra môi trường,

Phát tán cưỡng bức: Do kho chứa có chất dễ cháy, nổ, hoặc được xây dựng cạnh các thiết bị có khả năng phát nổ như nồi hơi... trong quá trình sản xuất vô tình gây nổ kho chứa vì một lý do nào đó nêu trên dẫn đến chất thải nguy hại theo sức ép của vụ nổ mà phát tán mạnh ra môi trường xung quanh, không theo diễn biến cố định ảnh hưởng lớn đến tài sản, tính mạng con người cũng như môi trường xung quanh.

- Cháy, nổ, chập điện...

- Nổ mìn gây đất đá văng, trượt, sạt, lở đất...

Chương III: Các hoạt động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường

3.1. Hoạt động phòng ngừa:

- Đánh giá các nguồn rủi ro, bao gồm: Xác định mối nguy hiểm, đánh giá mức độ rủi ro, các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro.

- Xây dựng và ban hành quy định hoặc nội quy của cơ sở về bảo vệ môi trường (trong đó bao gồm quy định/nội quy chung; các quy định an toàn cho từng máy móc, thiết bị; khu vực....).

- Lắp đặt thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường phù hợp cho từng nguồn cụ thể.

- Xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đào tạo, huấn luyện hàng năm.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên đối với các công trình, thiết bị bảo vệ môi trường cũng như trang thiết bị ứng phó, ứng phó khẩn cấp sự cố môi trường; áp dụng biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật liên quan.

- Thực hiện các biện pháp loại trừ, xử lý ngay nguyên nhân gây ra sự cố môi trường khi phát hiện dấu hiệu.

3.2. Hoạt động ứng phó:

- Trình bày sơ đồ tổ chức và phân công nhiệm vụ tổ/nhóm của đơn vị ứng phó tại cơ sở (xây dựng dựng bằng Quyết định thành lập, quy chế hoạt động cụ thể, bao gồm cả kinh phí hoạt động).

- Xây dựng quy trình thông báo và báo động: thông báo, báo động nội bộ (như báo động sự cố, lệnh di tản, công bố thông tin...) và thông báo cơ quan quản lý nhà nước; danh sách liên lạc (danh sách liên lạc nội bộ, danh sách liên lạc bên ngoài).

3.3. Quy trình ứng phó sự cố môi trường:

a) Nguồn lực:

- Liệt kê các phương tiện, trang thiết bị ứng phó.

- Số lượng nhân lực tham gia ứng phó.

- Nguồn lực bên ngoài (có thể huy động/yêu cầu hỗ trợ được).

b) Các bước xử lý

- Bước 1: Báo động;

- Bước 2: Xác định nguồn phát tán, rò rỉ và ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng...;

- Bước 3: Xử lý việc phát tán, tràn đổ chất thải. Thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm. Trong quá trình thực hiện cần chú ý công tác cháy nổ, chống điện giật

- Bước 4: Trong trường hợp vượt quá khả năng của cơ sở, phải khẩn cấp thông báo ngay cho chính quyền địa phương (UBND cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra sự cố), Ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp (đối với cơ sở nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp) và cơ quan Thường trực (Sở Tài nguyên và Môi trường), đồng thời cung cấp chi tiết các thông tin liên quan đến sự cố.

c) Các hoạt động quản lý, xử lý chất thải thu hồi

d) Các hoạt động khắc phục sau sự cố môi trường.

Chương IV: Đào tạo, diễn tập, cập nhật kế hoạch.

4.1. Đào tạo/tập huấn.

Lập kế hoạch, danh sách các cán bộ nhân viên tham gia chương trình đào tạo hằng năm về quản lý môi trường, phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường.

4.2. Diễn tập

- Diễn tập sự cố môi trường tại cơ sở, cụ thể cho từng nguồn tiềm ẩn như nước thải, khí thải, chất thải nguy hại theo từng kịch bản ứng phó.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai và thời gian diễn tập định kỳ.

4.3. Cập nhật và phát triển kế hoạch cho phù hợp với thực tế (nếu có).

 

PHỤ LỤC 2

QUY TRÌNH QUAN TRẮC KHI CÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
(kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh Sơn La)

1. Đối với sự cố liên quan đến khí thải công nghiệp

Ngay khi nhận được thông tin về sự cố môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường cần yêu cầu cơ sở, nhà máy dừng hoạt động ngay; sử dụng tối đa các thiết bị quan trắc đo trực tiếp tại hiện trường, đo đạc nhằm đánh giá nhanh các yếu tố độc hại và sơ bộ xác định khu vực ô nhiễm.

Xây dựng chương trình quan trắc: Căn cứ nguồn gây ô nhiễm và vi phạm vi ảnh hưởng để xác định vị trí, thành phần môi trường, thông số cần quan trắc và số lượng mẫu (mẫu thực, mẫu QC). Quy trình, phương pháp quan trắc môi trường phải được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tổ chức triển khai chương trình quan trắc ngay thời điểm xảy ra sự cố môi trường. Căn cứ kết quả quan trắc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối với với các đơn vị có liên quan tổ chức việc đánh giá mức độ ô nhiễm, nguyên nhân gây ô nhiễm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.

2. Đối với sự cố ô nhiễm liên quan đến môi trường nước, không khí ngoài trời, bùn thải, chất thải rắn

Ngay khi nhận được thông tin về sự cố môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường cần tổ chức ngay hoạt động khảo sát thực địa; sử dụng tối đa các thiết bị quan trắc đo trực tiếp tại hiện trường, đo đạc nhằm đánh giá nhanh các yếu tố độc hại và sơ bộ xác định khu vực ô nhiễm.

- Xây dựng phương án quan trắc và phân tích đối với từng thành phần ô nhiễm. Phương pháp quan trắc và phân tích cho từng thông số tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành (QCVN) hoặc Thông tư quy trình kỹ thuật quan trắc cho từng thành phần môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

- Triển khai ngay chương trình quan trắc trong thời gian sớm nhất, cụ thể như sau:

Đối với sự cố môi trường tác động đến môi trường không khí ngoài trời: Tại mỗi vị trí lựa chọn tối thiểu 03 bộ thiết bị quan trắc giống nhau và cùng thời gian lấy mẫu. Mẫu sau khi lấy được bảo quản thao đúng quy định do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và thực hiện như sau: Mẫu số 01 do Trung tâm Quan trắc môi trường của địa phương phân tích; Mẫu số 02 được chuyển về Phòng thí nghiệm có năng lực (được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường); Mẫu 03 được lưu tại Phòng thí nghiệm;

Đối với sự cố môi trường tác động đến môi trường nước, đất, bùn thải và chất thải rắn: Tại mỗi vị trí quan trắc mẫu được lấy và đồng nhất, bảo quản ngay tại hiện trường hoặc có thể mang về phòng thí nghiệm thực hiện đối với mẫu đất, bùn thải và chất thải;

Mẫu sau khi đồng nhất được chia đều thành 03 mẫu giống nhau: Mẫu số 01 do Trung tâm Quan trắc môi trường của địa phương phân tích; Mẫu số 02 được chuyển về Phòng thí nghiệm có năng lực (được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường); Mẫu 03 được lưu tại Phòng thí nghiệm của TTQT tỉnh.

- Căn cứ kết quả quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức việc đánh giá mức độ ô nhiễm, nguyên nhân gây ô nhiễm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.

3. Việc quan trắc, đánh giá diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2027

  • Số hiệu: 213/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Đặng Ngọc Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản