Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 200/KH-UBND

Lào Cai, ngày 24 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, SUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Trong những năm qua, tình trạng sạt lở bờ sông, suối diễn ra ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai ngày càng diễn biến phức tạp và có mức độ gia tăng về phạm vi, uy hiếp trực tiếp đến tính mạng, tài sản của người dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng ven sông, suối. Để chủ động xử lý, khắc phục tình trạng sạt lở bờ sông, suối nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, ổn định đời sống và sản xuất của người dân. Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó với sạt lở bờ sông, suối trên địa bàn tỉnh bao gồm các nội dung chính như sau:

Phần I

CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống, thiên tai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ các Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 6/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030;

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan trong việc ứng phó, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ suối, nhằm góp phần giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Công tác phòng, chống và khắc phục tình trạng sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do sạt lở bờ sông, bờ suối gây ra.

- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành, nhất là các địa phương trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ suối đạt hiệu quả.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ suối đến cộng đồng dân cư.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối của toàn dân trên địa bàn tỉnh.

Phần II

KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI

1. Đặc điểm tự nhiên-xã hội

Lào Cai là tỉnh miền núi nằm ở vùng núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 296km theo đường sắt và 375 km theo đường bộ. Tỉnh có 182,086 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, trong đó 131,654 km sông, suối và 50,432 km đất liền. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện).

Địa hình đặc trưng là núi cao xen kẽ với đồi núi thấp, bị chia cắt lớn; phần thung lũng dọc sông Hồng và các tuyến đường bộ, đường sắt chạy qua vùng trung tâm của tỉnh. Các huyện miền núi nằm bao quanh hành lang trung tâm này từ Đông - Bắc sang Tây - Nam, gồm nhiều dãy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 25° chiếm tới 80% diện tích đất đai của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80m trên mực nước biển lên tới trên 3.000m so với mực nước biển. Địa hình vùng núi với các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên môi trường thiên nhiên rất đa dạng.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu vùng á nhiệt đới, ôn đới. Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 - 24°C; cao nhất 36°C, thấp nhất 10°C (có nơi dưới 0°C là Sa Pa); độ ẩm trung bình năm 80%, cao nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm cao nhất tại Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở Lào Cai 1.320 mm. Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét đậm kéo dài xuất hiện sương muối, tại thị xã Sa Pa và một số xã vùng cao của huyện Bát Xát xuất hiện băng tuyết.

2. Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ suối trong thời gian qua

Hiện nay, tình hình sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh diễn biến ngày càng phức tạp và có mức độ gia tăng cả về phạm vi và mức độ nghiêm trọng, uy hiếp trực tiếp đến tính mạng, tài sản của Nhân dân; trung bình hàng năm, xói lở đã làm mất hàng chục đến hàng trăm hecta đất ven sông, ven suối. Trong đó, sạt lở bờ sông 12 điểm với tổng chiều dài trên 13 km chủ yếu diễn ra dọc theo Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lũng Pô; sạt lở bờ suối có 4 điểm với tổng chiều dài 4 km. Trong số các điểm sạt lở nêu trên, theo tiêu chí về phân loại sạt lở bờ sông, bờ suối quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ suối.

(Chi tiết trong phụ lục 01 kèm theo).

3. Về tồn tại, nguyên nhân

- Hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ suối một phần do tác động của thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ lớn...kết cấu và sự vận động tự nhiên của địa hình, địa chất, địa mạo ven sông, suối.

- Trong những năm gần đây, tình trạng sạt lở bờ sông, bờ suối gia tăng phần lớn do hậu quả từ các hoạt động dân sinh như lấn chiếm, vi phạm, xây dựng công trình phía thượng nguồn không tuân thủ quy hoạch; khai thác cát, sỏi quá mức trên sông; phát triển thủy điện ở thượng nguồn làm suy giảm lượng bùn cát về hạ lưu; cải tạo cảnh quan, phát triển đất ven sông... do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm gia tăng mức độ thiên tai và sụt lún đất...

Phần III

KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ

I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp phi công trình

- UBND các huyện, thị xã, thành phố: (1) Giao các phòng, ban chuyên môn phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn tổ chức theo dõi, cắm biển báo và tuyên truyền để nhân dân biết, chủ động phòng tránh; (2) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng phương án ứng phó cụ thể cho từng khu vực đang sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở trong thời gian tới; xây dựng phương án phải bám sát theo phương châm “bốn tại chỗ” và yêu cầu “ba sẵn sàng”; nội dung của phương án tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:

Tổ chức theo dõi sát tình hình sạt lở, cắm biển báo và thông tin tuyên truyền để nhân dân biết chủ động phòng tránh.

Vận động và hỗ trợ các hộ dân trong khu vực sạt lở nguy hiểm di dời nhà cửa, cơ sở sản xuất đến nơi an toàn.

Ứng phó kịp thời và khắc phục nhanh các hậu quả do sạt lở gây ra.

Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sạt lở.

- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố xác định các khu vực sạt lở, làm cơ sở di dời dân đến nơi an toàn.

2. Giải pháp công trình

- Xây dựng kè chống sạt lở bảo vệ công trình, nhằm tránh xâm thực từ sông, suối vào các công trình hạ tầng, khu dân cư và bảo vệ sản xuất...

- Ngoài các khu vực dân cư đã thực hiện, cần tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu vực tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng sạt lở bờ sông, suối và sạt lở đất.

- Xây dựng các công trình cảnh báo kết hợp đường giao thông; tuyến sông, suối kết hợp an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình kè chống xói lở đã có quyết định đầu tư.

II. KHẮC PHỤC SỰ CỐ SẠT LỞ BÒ SÔNG, BỜ SUỐI

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương bố trí nơi ở tạm, chăm lo đời sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng do sạt lở bờ sông, bờ suối và tổ chức vệ sinh, phòng ngừa dịch bệnh; tiến hành khảo sát, kiểm tra đánh giá hư hỏng nhà ở, vật kiến trúc trong khu vực bị sạt lở; kiên quyết cưỡng chế mọi trường hợp cố tình không di dời. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí để giúp người dân trong khu vực sạt lở sớm ổn định cuộc sống trước mắt trong khi chờ có nơi định cư mới. Tổng hợp báo cáo tình hình thiệt hại và công tác xử lý, khắc phục hậu quả về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.

UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cân đối giải quyết quỹ đất, quỹ nhà của địa phương để bố trí tái định cư cho các hộ dân di dời theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra, đánh giá lại các khu vực có nguy cơ sạt lở tiếp theo trên toàn tuyến sông, suối để chủ động cảnh báo cho nhân dân trong khu vực sạt lở biết và chủ động di dời người và tài sản đến nơi an toàn. Nghiên cứu, lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình bảo vệ bờ sông, bờ suối tại khu vực xảy ra sạt lở.

3. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố khắc phục các sự cố về hư hỏng nhà ở, vật kiến trúc trong khu vực bị sạt lở.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để hỗ trợ, cứu trợ đột xuất cho người dân tại khu vực bị ảnh hưởng sạt lở, theo quy định.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Thanh niên xung kích phối hợp với các địa phương nơi xảy ra sạt lở bờ sông, bờ suối huy động lực lượng, phương tiện kịp thời cứu người, tài sản và di dời nhân dân đến nơi an toàn.

Phần IV

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành khảo sát, kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở; đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại; đồng thời sắp xếp các vị trí sạt lở theo mức độ, cấp độ ưu tiên cấp bách.

- Theo dõi, quan trắc, dự báo, cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền cho nhân dân trong khu vực để chủ động phòng, tránh.

- Tham mưu, đề xuất các biện pháp, giải pháp thích hợp chủ động phòng ngừa và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ suối.

(Phụ lục 02 gửi kèm).

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không phép cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai thực hiện nhanh chóng các công trình, hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy kịp thời hiệu quả phòng, chống bảo vệ bờ sông, bờ suối; chủ trì kiểm tra giám sát việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch di dời, sắp xếp các khu dân cư, công trình kiến trúc, kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy cơ sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ suối theo quy định.

4. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính

Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các Sở, ngành liên quan bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để thực hiện các chương trình dự án bảo vệ bờ sông, bờ suối đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm theo đúng Luật Đầu tư công.

5. Các Sở, ban, ngành và các tổ chức Đoàn thể tỉnh:

- Theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ tình hình thực tế của đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch của đơn vị để chủ động ứng phó, khắc phục với sạt lở bờ sông, bờ suối có thể xảy ra; và tổ chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả sạt lở kịp thời, đảm bảo an toàn và giảm thiểu thiệt hại thấp nhất.

- Đôn đốc các Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh khẩn trương đôn đốc các đơn vị thi công triển khai xây dựng hoàn thành các công trình kè sông, suối đưa vào sử dụng theo kế hoạch đề ra.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch của địa phương cụ thể, chi tiết sát với tình hình thực tế để chủ động ứng phó, khắc phục với sạt lở bờ sông, bờ suối có thể xảy ra.

- Phối hợp với Sở, ban, ngành kiểm tra, khảo sát các khu vực sông, suối có nguy cơ sạt lở để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông báo kịp thời các khu vực bờ sông, bờ suối có nguy cơ sạt lở để người dân chủ động phòng tránh; tổ chức vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi ở tạm an toàn.

- Tổ chức lập kế hoạch di dời, sắp xếp các khu dân cư, công trình kiến trúc, kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy cơ sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ suối theo quy định; chủ động sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đến nơi an toàn.

- Kịp thời thông báo, khoanh vùng không cho người và phương tiện vào khu vực sạt lở; bố trí lực lượng ứng trực theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở. Xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án ứng phó và xử lý cấp bách khu vực sạt lở nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và của nhà nước.

- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, bờ suối; nếu phát hiện công trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt hành vi vi phạm theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành; buộc tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, bờ suối đúng tiến độ.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện dự án trồng cây chống xói lở bảo vệ bờ sông, bờ suối, nhất là các vị trí dễ xảy ra sạt lở.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không phép cát, sỏi lòng sông, suối trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ suối:

Ngay khi phát hiện khu vực ven sông, suối có nguy cơ sạt lở nằm trong phạm vi quản lý của các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ suối phải có trách nhiệm báo cáo cho chính quyền địa phương để có các biện pháp xử lý. Đồng thời, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng sạt lở phải chủ động di dời người và tài sản ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở an toàn.

Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân xâm phạm đến hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ suối hoặc có các hoạt động gây nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở, ban thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Chi cục Thủy lợi;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH2,3, NLN1,2;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

PHỤ LỤC 1:

KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG, SUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh)

STT

Tên khu vực sạt lở (Dự án)

Tên sông, suối

Địa danh (xã, huyện)

Chiều dài (m)

Phân loại sạt lở (đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm, bình thường)

Mức độ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, dân sinh kinh tế

Ghi chú

I

SẠT LỞ BỜ SÔNG

1

Khu Vực mốc 97(2)

Bờ sông Hồng

Xã Bản Qua, huyện Bát Xát

1.407

Đặc biệt nguy hiểm

Sạt lở ảnh hưởng đến tuyến đường giao thông dọc tuyến từ TP Lào Cai qua khu vực các khu công nghiệp và đến ngòi Phát

 

2

Khu vực cửa suối Nậm Chạc

Bờ Sông Hồng

Thôn Cửa Suối xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

200

Nguy hiểm

Xói lở ảnh hưởng đến đường tỉnh lộ 156, tuyến điện 35KV

 

3

Khu vực TT xã Trịnh Tường

Bờ Sông Hồng

Xã Trịnh Tường huyện Bát Xát

1.440

Đặc biệt nguy hiểm

Ảnh hưởng tới đường biên giới, công trình hạ tầng, khu dân cư đoạn từ Bát Xát đi A Mú Sung

 

4

Khu vực Thôn Minh Trang, thôn Mường Đơ

Bờ Sông Hồng

Thôn Minh Trang xã Cốc Mỳ và thôn Mường Đơ xã Bản Vược

1.215

Nguy hiểm

Ảnh hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế, cơ sở hạ tầng

 

5

Khu vực mốc 95(2) đến mốc 96(2)

Bờ Sông Hồng

Xã Cốc Mỳ huyện Bát Xát

1.600

Đặc biệt nguy hiểm

Ảnh hưởng đến đất canh tác của nhân dân, đường biên giới

 

6

Khu Vực thôn Tân Tiến

Bờ Sông Hồng

Xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát

2.600

Nguy hiểm

Ảnh hưởng đến khu dân cư và khoảng 20ha đất canh tác

 

7

Khu vực Thôn làng Hang; thôn An Quang

Bờ Sông Hồng

Xã Bản Qua; xã Quang Kin, Bát Xát

1.315

Nguy hiểm

Ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng

 

8

Sông Nậm Thi

Bờ Sông Nậm Thi

Phường Lào Cai, TP Lào Cai

1.800

Đặc biệt nguy hiểm

Ảnh hưởng đến QL 4D, trạm điện 35Kv

 

9

Khu vực thôn Hồng Ngài, xã Ý Tý

Sông Lũng Pô

Xã Ý Tý, huyện Bát Xát

70

nguy hiểm

Ảnh hưởng đến mốc quốc gia

 

10

Khu vực mốc 90(2)

Sông Lũng Pô

Xã A Mú Sung huyện Bát Xát

1.000

nguy hiểm

Ảnh hưởng đến ổn định đường biên giới, mốc quốc gia, khu dân cư

 

11

Khu vực xã A Lù 2 vị trí

Sông Lũng Pô

Xã A Lù, huyện Bát Xát

300

nguy hiểm

Ảnh hưởng đến ổn định đường biên giới, mốc quốc gia

 

12

Khu vực thôn Lù Dì Sán

Bờ sông Xanh

thôn Lù Dì Sán, xã Sán Chải, huyện Si Ma Cai

110

nguy hiểm

Ảnh hưởng bờ sông biên giới, lãnh thổ quốc gia

 

II

SẠT LỞ BỜ SUỐI

1

Có 2 vị trí của thôn Pạc Bo xã bản Lầu, huyện Mường Khương

Bờ Suối Bá Kết

Thôn Pạc Bo xã Bản Lầu, huyện Mường Khương

1.200

Nguy hiểm

Ảnh hưởng tới đường tuần tra biên giới

 

2

Có 2 vị trí của thôn Nậm Sò xã Bản Phiệt

Bờ Suối Bát Kết

thôn Nậm Sò xã bản Phiệt, huyện Bảo Thắng

2.800

Nguy hiểm

Ảnh hưởng tới đường tuần tra biên giới

 

Tổng cộng

 

 

17.057

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2:

HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh)

TT

Tên

Nội dung thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Nhiệm vụ

Tổ chức theo dõi tình hình sạt lở, cắm biển báo; thông tin tuyên truyền cho nhân dân chủ động phòng tránh

UBND cấp huyện/xã

Các Sở/ngành, đoàn thể có liên quan

Cả năm

2

Nhiệm vụ

Xây dựng phương án ứng phó với tình huống sạt lở bờ sông, bờ suối tại các địa phương

UBND các huyện, thị xã, TP

Các ban ngành, đoàn thể có liên quan

Cả năm

3

Nhiệm vụ

Tổ chức các chốt cứu hộ cứu nạn

Y Tế, Hội chữ Thập đỏ các cấp

Các ban ngành, đoàn thể có liên quan

Cả năm

4

Nhiệm vụ

Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ các gia đình bị sạt lở, thiên tai

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các ban ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các cấp

Khi sạt lở xảy ra

5

Chương trình

Tổ chức di dời hộ dân nằm trong khu vực nguy hiểm sạt lở bờ sông, bờ suối đến nơi an toàn

UBND các cấp

Các ban ngành, đoàn thể có liên quan

Cả năm

6

Nhiệm vụ

Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chuẩn bị sẵn sàng các lực lượng, phương tiện hỗ trợ nhân dân khi sạt lở, thiên tai xảy ra

Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Đội Biên phòng

Các ban ngành, đoàn thể có liên quan

Cả năm

7

Dự án

Xây dựng các hạ tầng thiết yếu tại khu dân cư bị ảnh hưởng của sạt lở bờ sông, bờ suối

Ban QLDA đầu tư Đầu tư xây dựng tỉnh/huyện, thị xã, thành phố

UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

Cả năm

8

Dự án

Nâng cấp tuyến kè chống sạt lở bờ sông, bờ suối

Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống sạt lở bờ sông, suối trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 200/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 24/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản