Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1990/KH-UBND | Gia Lai, ngày 03 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Gia Lai với các nội dung cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, nâng cao nhận thức và hành vi của cộng đồng về chất lượng của sản phẩm trong tỉnh sản xuất ra; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về phân phối hàng hóa; xây dựng thương hiệu; kết nối cung cầu; nâng cao khả năng quản lý trên các mô hình công nghệ số thông qua việc ứng dụng thương mại điện tử, các phần mềm nghiệp vụ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phát triển thương mại đóng vai trò chủ đạo trong thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh, chú trọng phát triển thị trường nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, ban hành những chính sách, cơ chế thu hút các nguồn lực xã hội, hộ kinh doanh, các doanh nghiệp để đồng bộ chung tay từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động thương mại, luôn tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh thương mại liên kết tham gia trao đổi, mua bán trên thị trường, định hướng sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Phát triển thương mại gắn với xây dựng văn minh thương mại, tạo điểm tựa vững chắc cho sản xuất ngày càng đổi mới và phát triển, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng; chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác xây dựng thương hiệu.
a. Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2021 - 2030
- Phấn đấu giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0% đến 9,5%/năm; phấn đấu đến năm 2030 đóng góp khoảng 15,0% - 15,5% vào GRDP của tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt tốc độ bình quân 13,47%/năm, tương ứng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 140 nghìn tỷ đồng vào năm 2025 và đạt khoảng 239 nghìn tỷ đồng vào năm 2030;
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 95%, của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 5%.
+ Kinh tế tư nhân tham gia kinh doanh trên thị trường chiếm đa số và là những chủ thể quan trọng đóng góp trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, nên cần khai thác đẩy mạnh và nhanh tốc độ tăng trưởng khối dịch vụ này thông qua trao đổi mua bán hàng hóa các cơ sở bán lẻ hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng kho, cửa hàng mi-ni…. chiếm trên 40% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Về thương mại điện tử: hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tăng cường đầu tư công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia giao dịch. Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% - 11,0% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2021 - 2030 trên 40% các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần kinh tế tham gia thị trường; hình thành khung chính sách về hỗ trợ triển khai, phát triển có hiệu quả các mô hình phân phối xanh bền vững.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt cho người dân.
b. Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2031 - 2045
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,5% đến 10,0%/năm; đến năm 2045 đóng góp khoảng 15,5% - 15,7% vào GRDP của tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh bình quân giai đoạn 2031 - 2045 đạt tốc độ tăng bình quân 13,49%/năm, tương ứng tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 1.747 nghìn tỷ đồng vào năm 2045.
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 75%, của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 25%.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng kho, cửa hàng mini…. chiếm trên 45% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Thương mại điện tử đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% - 16% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2031 - 2045 đạt trên 70% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
- Đến năm 2045 kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa.
- Kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn, đảm bảo phát triển theo quy hoạch, tăng cường phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại như: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mi-ni…
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
- Đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 để đồng bộ với các Luật khác và theo hướng tạo thêm nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, bổ sung quy định về hạ tầng thương mại để làm căn cứ pháp lý cho việc triển khai các chính sách có liên quan đến hoạt động thương mại và hoàn thành trước năm 2025.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường như: quy định về nhãn hiệu, ghi nhãn hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục cắt giảm các điều kiện liên quan đến thương mại theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Đẩy mạnh hệ thống phân phối, bán lẻ thông qua hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Triển khai hiệu quả Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới năm 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021; Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh.
- Lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong tỉnh vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn hiệu thân thiện môi trường tại cơ sở phân phối hiện đại.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát tổng thể và đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành cho phù hợp.
- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ- CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số đều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại; ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh, phát triển chợ đầu mối theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, kêu gọi và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thị xã, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; tăng cường nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; đầu tư phát triển các cửa hàng tiện lợi, tạp hóa, cửa hàng xăng dầu, khí hóa lỏng…
- Xã hội hóa đầu tư các chợ trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 đạt 100% chợ khu vực thành phố, thị trấn các huyện được chuyển đổi mô hình quản lý và khai thác chợ, đến năm 2030 có 80% chợ trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi và đến năm 2045 có 100% chợ trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi mô hình quản lý và khai thác chợ.
- Hình thành và phát triển các trung tâm thương mại tại các khu vực đô thị, tỷ trọng hàng hóa lưu thông qua hệ thống trung tâm thương mại, đến năm 2025 chiếm khoảng 13%, đến năm 2030 chiếm 25%-32%; phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm có đủ công năng để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
- Phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản trong tỉnh; phát triển hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đầu tư phát triển các loại hình siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động… xây dựng các điểm bán sản phẩm OCOP và điểm bán hàng Việt Nam, đẩy mạnh hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các hoạt động này; tổ chức xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5 /2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử, quy định về quản lý và giải quyết tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm trong thương mại điện tử.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ Kế hoạch số 598/KH-UBND ngày 03/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025; ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội; thí điểm và triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh tham gia các sàn thương mại điện tử lớn tại Việt Nam để mua bán hàng hóa thông qua Chương trình “Gian hàng Việt trực tuyến Quốc gia” do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) phối hợp với các sàn thương mại điện tử triển khai.
- Triển khai các chương trình thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn, phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; xây dựng nền tảng trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa quy trình đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ, lồng ghép công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại và đánh giá tác động của các cơ chế chính sách có tác động đến hoạt động thương mại, để từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung những cơ chế chưa phù hợp.
- Tổ chức thu thập thông tin về hoạt động thương mại trên thị trường, đánh giá và dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng để giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hướng và chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Cập nhật thông tin các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, kết nối với các cơ sở phân phối lớn, hiện đại, tạo kênh tuần hoàn hàng hóa đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; đồng thời cung cấp thông tin để người tiêu dùng thuận tiện trong việc mua sắm.
- Tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội xanh, sạch, đẹp, thân thiện môi trường.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động... từng bước đẩy mạnh, nghiên cứu, phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường; liên kết và phát triển mô hình khoa học công tư, từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường hóa sản phẩm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại.
- Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ trên thị trường.
- Nâng cao năng lực thực thi các đề án, chiến lược của Chính phủ, của tỉnh liên quan đến thương mại và thị trường, xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ để điều hành các chương trình, đề án, quản lý theo hướng số hóa đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
- Theo dõi thị trường giá cả nhằm kiểm soát sự bất ổn cung cầu bình ổn thị trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới đường bộ; kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; kiện toàn tổ chức, cơ chế phối hợp hoạt động của lực lượng quản lý thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại.
- Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại cần phải có sự đánh giá tác động môi trường, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường; khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời nâng cao năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể…. nhằm thực hiện thắng lợi "môi trường xanh" trong hoạt động thương mại.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm các sở, ban, ngành có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai gửi Sở Tài Chính tổng hợp, thẩm định và đề xuất đưa vào dự toán ngân sách để thực hiện..
- Công bố kế hoạch phát triển thương mại giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg, ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045", lập kế hoạch triển khai thực hiện.
- Đầu mối tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm, tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh, cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền Quyết định số 1163/QĐ-TTg, ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan cân đối kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ thuộc kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công”, đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại trong tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách trung ương và của tỉnh, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo đúng quy định của các sở, ngành, địa phương có liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện những nhiệm vụ trong Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu triển khai các chính sách, quy định về giao dịch điện tử, quản lý các nền tảng số trên địa bàn tỉnh; đồng thời hướng dẫn các đơn vị, cơ quan báo, đài tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số 1163/QĐ-TTg, ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền nội dung cũng như kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Theo dõi, kiểm tra việc thông tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả đạt được trong việc triển khai Kế hoạch của các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; tham mưu xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; triển khai các nội dung của kế hoạch phát triển thương mại trong nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của các sản phẩm; áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; áp dụng các hệ thống quản lý liên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP,… và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực, các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của ngành khoa học và công nghệ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh liên kết chuỗi nông lâm thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong việc hình thành liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất trên địa bàn tỉnh, nhất là các sản phẩm OCOP.
- Thực hiện tốt công tác quản lý doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; đôn đốc, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã quản lý chặt chẽ các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại chuyên ngành sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại và tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh.
8. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh:
- Hỗ trợ, tuyên truyền pháp luật đến các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Bám sát địa bàn, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về buôn lậu, hàng cấm, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và gian lận thương mại, đặc biệt là các hành vi kinh doanh những sản phẩm đặc trưng của tỉnh không đảm bảo về chất lượng và số lượng.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm vi quản lý; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn.
- Khảo sát, lựa chọn các công trình đầu tư phát triển hạ tầng thương mại đưa vào kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn nhằm từng bước phát triển kết cấu hạ tầng thương mại mang tính bền vững, lâu dài.
Định kỳ ngày 30 tháng 11 hằng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu), các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh; đề nghị các sở, ban, ngành và các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2792/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 7501/KH-UBND năm 2021 về Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 7Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2792/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 16Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Kế hoạch 7501/KH-UBND năm 2021 về Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 18Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 1990/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 1990/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hồ Phước Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra