Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN VIỆC THU HẸP, GIẢM, XÓA BỎ LỐI ĐI TỰ MỞ VÀ CÁC VỊ TRÍ NGUY HIỂM ĐỐI VỚI AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt.

- Tập trung mọi nguồn lực để thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt.

2. Yêu cầu

- Ủy ban nhân dân, Ban an toàn giao thông các địa phương nơi có đường sắt đi qua bám sát Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch của địa phương mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương; triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả; đảm bảo lộ trình đến năm 2025 xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở. Có giải pháp, kế hoạch xây dựng đường gom đáp ứng lưu thông khu vực khi xóa bỏ lối đi tự mở; Cảnh báo, cảnh giới 100% các tuyến đường bộ giao cắt với đường sắt trên địa bàn tỉnh.

- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị quản lý đường sắt có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Lập Hồ sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và Hồ sơ quản lý lối đi tự mở qua đường sắt

a) Thành phần hồ sơ quản lý lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt bao gồm:

- Danh mục các lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

- Bình đồ hoặc bình đồ duỗi thẳng và sơ đồ các lối đi tự mở, các vị trí nguy hiểm, trong đó phải thể hiện được tối thiểu các nội dung sau đây:

Tên tuyến đường sắt, tên và số hiệu tuyến đường bộ tự mở qua đường sắt.

Lý trình lối đi tự mở (ghi theo lý trình của đường sắt); Bề rộng lối đi tự mở và chiều dài đoạn thẳng của đường bộ từ vị trí giao với đường sắt ra mỗi phía.

Các báo hiệu hoặc các biện pháp phòng vệ (nếu có)

- Ảnh chụp tại khu vực có vị trí nguy hiểm qua đường sắt; Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông được lưu trữ tại doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt hoặc do cơ quan công an cung cấp (nếu có).

b) Hồ sơ quản lý lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt phải được thường xuyên cập nhật các thay đổi của lối đi tự mở, phải được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường sắt để phục vụ công tác quản lý.

2. Thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở

a) Việc thu hẹp, giảm dần tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lối đi tự mở qua đường sắt phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; đồng thời phải có phương án giao thông thay thế để đảm bảo sự đi lại thuận tiện của người dân.

b) Việc đầu tư xây dựng các công trình đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức để xóa bỏ các lối đi tự mở phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Đường sắt, quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định khác có liên quan.

c) Ưu tiên xóa bỏ lối đi tự mở theo thứ tự sau:

- Lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm trên đường sắt;

- Lối đi tự mở có thể xóa bỏ ngay mà không cần đầu tư xây dựng công trình phụ trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức);

- Lối đi tự mở xóa bỏ ngay sau khi xây dựng đường gom, đường ngang;

- Lối đi tự mở xóa bỏ sau khi xây dựng nút giao khác mức.

d) Đối với các lối đi tự mở chưa thể xóa bỏ ngay thì phải thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông, cụ thể là:

- Cảnh giới, chốt gác, lắp đặt các thiết bị đèn cảnh báo giao thông tại các vị trí lối đi tự mở đồng thời là vị trí nguy hiểm trên đường sắt hoặc nguy cơ trở thành vị trí nguy hiểm trên đường sắt.

- Tổ chức giao thông tại lối đi tự mở để giảm mật độ phương tiện giao thông đường bộ qua lối đi tự mở; rào chắn, thu hẹp để hạn chế các phương tiện xe cơ giới, chỉ cho phép người đi bộ, người đi xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy lưu thông qua lối đi tự mở.

- Xây dựng gờ giảm tốc, lắp đặt các báo hiệu giao thông đường bộ, đường sắt để cảnh báo cho người và phương tiện khi đi qua khu vực có lối đi tự mở.

- Làm êm thuận lối đi tự mở theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

- Giải tỏa tầm nhìn cho cả hai phía đường bộ, đường sắt.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý hành vi vi phạm các quy định về giao thông đường bộ, đường sắt tại các lối đi tự mở.

Căn cứ tình hình giao thông, điều kiện thực tế tại lối đi tự mở, có thể áp dụng 01 hoặc phối hợp nhiều biện pháp nêu trên để đảm bảo an toàn giao thông.

đ) Đối với lối đi tự mở vào 01 đến 02 hộ dân

Chủ hộ phải có cam kết với UBND cấp xã về việc đảm bảo an toàn giao thông tại các lối đi tự mở, chấp hành sự sắp xếp lối đi mới khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức lại giao thông qua đường sắt, không được đền bù, hỗ trợ giải tỏa lối đi.

e) Xóa bỏ ngay các vị trí lối đi tự mở qua đường sắt mà không cần xây dựng công trình phụ trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức)

Việc xóa bỏ ngay các lối đi tự mở mà không cần xây dựng công trình phụ trợ được áp dụng đối với các khu vực đã có sẵn hệ thống đường gom nối với đường ngang, nút giao thông khác mức hoặc tại nơi đã có phương án giao thông thay thế.

Thực hiện việc xóa bỏ lối đi tự mở bằng cách lắp đặt hàng rào ngăn cách giữa đường bộ và đường sắt.

g) Xây dựng đường gom để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt

Đường gom phải được xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quy định tại Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt và kết nối với đường ngang hoặc nút giao thông khác mức gần nhất. Khi xây dựng đường gom phải kết hợp với hàng rào ngăn cách để xóa bỏ lối đi tự mở.Trong trường hợp không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt được, thì căn cứ tình hình thực tế bố trí xây dựng đường gom, hàng rào ngăn cách nằm trong phạm vi đất dành cho đường sắt, sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.

h) Xây dựng đường ngang, nút giao khác mức để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt

Vị trí xây dựng đường ngang phải phù hợp với quy hoạch hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên mạng đường sắt Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư số 25/2018/TT-BGTVT; ưu tiên xây dựng đường ngang tại các vị trí lối đi tự mở là đường trục chính của huyện, xã hoặc tại các vị trí không thể xây dựng đường gom.

Việc xây dựng đường ngang, nút giao thông khác mức phải tuân thủ các quy định hiện hành.

3. Quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm

a) Quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt

Theo dõi, phân tích, lập danh mục, xây dựng kế hoạch, lộ trình xóa bỏ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt.

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm, bao gồm:

- Tổ chức giao thông tại khu vực vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;

- Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt, đường bộ và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý;

- Thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục ngay các điểm đen tai nạn giao thông đường sắt để không xảy ra hoặc giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt tại các vị trí này;

- Tổ chức thực hiện giảm, xóa bỏ những vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt hoặc xóa bỏ các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông (theo thứ tự ưu tiên đối với các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông);

- Trường hợp chưa thực hiện được các biện pháp nêu trên, phải xây dựng và thực hiện ngay phương án chốt gác, cơ sở vật chất cho phòng chốt, gác tại các lối đi tự mở được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; bố trí người đã được huấn luyện nghiệp vụ trước khi tổ chức cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở được xác định là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Trong năm 2021 phải hoàn thành các công việc, gồm:

a) Hoàn thành việc lập hồ sơ và tổ chức quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở.

b) Tập trung xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; lối đi mà hai bên đường sắt đã có đường dẫn ra các tuyến đường bộ hoặc các điểm giao cắt khác.

c) Thu hẹp chiều rộng xuống dưới 03 mét đối với toàn bộ các lối đi tự mở có chiều rộng từ 03 mét trở lên (nếu có).

2. Đến năm 2025: Xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở còn lại trên các tuyến đường sắt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND, Ban an toàn giao thông huyện Phong Điền, huyện Phú Lộc, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế

- Chủ trì, phối hợp với Công ty CP Đường sắt Bình Trị Thiên, Đội Thanh Tra Số 7- Cục Đường sắt Việt Nam và các đơn vị có liên quan thực hiện việc lập và quản lý Hồ sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và Hồ sơ quản lý lối đi tự mở qua đường sắt; thực hiện các biện pháp kiềm chế không để phát sinh lối đi tự mở mới. Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để phát sinh lối đi tự mở;

- Hằng năm tổ chức rà soát, lập danh sách các lối đi tự mở trên địa bàn quản lý và đề xuất các biện pháp, lộ trình giảm, xóa bỏ lối đi tự mở trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;

- Chủ trì thực hiện việc quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm;

- Thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự mở chưa thể xóa bỏ ngay;

- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố Huế chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể ở địa phương trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây dựng mô hình “tuyến đường sắt tự quản”, nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể đặc biệt là của bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, nhóm tự quản, đoàn thanh niên, hội phụ nữ... trong việc gìn giữ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt, vệ sinh môi trường.

- Thực hiện có hiệu quả Công văn số 5738/UBND-GT ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính Phủ.

2. Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam

- Phối hợp cung cấp danh mục lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt và các hồ sơ cần thiết để UBND cấp huyện lập Hồ sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và Hồ sơ quản lý lối đi tự mở;

- Chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị đường sắt có liên quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.

3. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh phương án phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các đường gom, đường ngang, nút giao khác mức để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất các nguồn kinh phí từ Trung ương để hỗ trợ tỉnh thực hiện xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Căn cứ nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung và khả năng cân đối kinh phí ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt nhằm thu hẹp, giảm và xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng các đường gom, đường ngang, nút giao khác mức có nguồn vốn là vốn đầu tư công tư ngân sách tỉnh.

6. Công an tỉnh

Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đặc biệt là các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn giao thông đối với các đoạn đường bộ chạy gần đường sắt, lối đi tự mở nối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

7. Sở Xây dựng

Thực hiện công tác quản lý quy hoạch xây dựng đối với các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp… dọc hai bên đường sắt phải đảm bảo phạm vi hành lang an toàn giao thông theo Luật Đường sắt, Luật Giao thông đường bộ.

8. Sở Tài nguyên môi trường

Hướng dẫn, phối hợp với các huyện, thị xã và thành phố Huế có đường sắt đi qua trong việc rà soát, lập hồ sơ quản lý đất đai dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của địa phương để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đất dành cho đường sắt; thẩm định chặt chẽ việc giao, cho thuê và chuyển mục đính sử dụng đất trong phạm vi quy định về bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt.

9. Sở Thông tin và truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường sắt, quy tắc giao thông khi đi ngang qua các giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ cho người dân; chú trọng công tác tuyên truyền về Quyết Định số 358/QĐ-TTg ngày 10/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này qua các tin bài, chuyên mục trên các phương tiện thông tin để mọi người dân sinh sống dọc hai bên đường sắt và người tham gia giao thông biết thực hiện, phòng tránh.

10. Ban An toàn giao thông tỉnh

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường sắt cho người dân, trong đó tập trung vào các đối tượng: người dân sinh sống dọc ven đường sắt; trẻ em, thanh thiếu niên, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đội ngũ nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; hành khách đi tàu; cán bộ công chức viên chức tại các cơ quan nhà nước, người lao động tại các khu công nghiệp… để người dân nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành trật tự an toàn giao thông đường sắt;

- Phối hợp với các địa phương, đơn vị tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh.

11. Chế độ báo cáo

Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; định kỳ 06 tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (nếu có) về Ban an toàn giao thông tỉnh (Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 30/6; báo cáo năm gửi trước ngày 10/12 để Ban an toàn giao thông tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT quốc gia;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Đường sắt Việt Nam;
- UBND thành phố Huế;
- UBND các huyện, thị xã: Phong Điền, Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thủy;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Tổng Cty Đường sắt Việt Nam;
- Đội Thanh Tra số 7- Cục Đường sắt VN;
- Cục QLĐB II; Chi cục QLĐB II.6;
- Công ty CP Đường sắt Bình Trị Thiên;
- Đài TRT, Báo TT Huế, Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 198/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản