Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 193/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG TÂM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH CHO NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 788/QĐ-BYT ngày 13/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025; đề xuất của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 4106/TTr-SYT ngày 24/10/2023 và trên cơ sở điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

Xây dựng, củng cố và phát triển mạng lưới theo dõi, khám bệnh, chữa bệnh đồng bộ theo hướng hiện đại, chất lượng, hiệu quả, chuyên khoa sâu; mở rộng cung cấp dịch vụ y tế chất lượng đối với Trung tâm y tế cấp huyện; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của Trạm y tế các xã, phường, thị trấn; phát triển y tế tư nhân, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế; nâng cao chất lượng công tác y tế dự phòng, chủ động kiểm soát tốt dịch bệnh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, hướng đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh, bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh tốt hơn, chất lượng hơn cho người bệnh.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH CÔNG TÁC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025

1. Số lượng các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh và số lượng các cơ sở y tế theo các tuyến

a) Tổ chức hệ thống y tế công lập

Ngành Y tế tỉnh Quảng Ngãi gồm: Sở Y tế; 02 Chi cục; 26 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Bệnh xá Đặng Thùy Trâm; 173 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; 02 Phòng Khám Đa khoa khu vực (Tịnh Bắc thuộc TTYT huyện Sơn Tịnh; Tịnh Khê thuộc TTYT thành phố Quảng Ngãi) và mạng lưới nhân viên y tế thôn; cộng tác viên dân số-kế hoạch hóa gia đình.

b) Y tế ngoài công lập: Số lượng cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển theo quy định của pháp luật. Toàn tỉnh hiện có 1.892 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đang hoạt động, gồm: 547 cơ sở hành nghề y, y học cổ truyền; 1.345 cơ sở hành nghề dược.

c) Các cơ sở y tế khác: Trên địa bàn tỉnh có một số cơ sở y tế khác như: Bệnh xá Công an tỉnh, Bệnh xá B21 thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bệnh xá thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh, với quy mô giường lưu trú từ 10-15 giường/cơ sở.

2. Thuận lợi

- Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương; được sự quan tâm phối hợp tốt của các sở, ngành, địa phương.

- Trong thời gian vừa qua, tỉnh dành nhiều nguồn lực về kinh phí để đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế và mua sắm máy móc cho ngành Y tế.

- Trách nhiệm và sự quan tâm tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng được nâng cao.

- Sự thay đổi cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế như: Cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế, chính sách BHYT, chính sách về xã hội hóa y tế đã tạo sự chuyển biến về công tác quản lý, điều hành hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và thay đổi phong cách, thái độ phục vụ của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

3. Khó khăn

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhiều cơ sở y tế, kể cả cấp tỉnh xuống cấp, hư hỏng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh.

- Nguồn nhân lực và hoạt động khám, chữa bệnh của ngành Y tế hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 788/QĐ-BYT ngày 13/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm sau:

1. Cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị y tế, phát triển kỹ thuật chuyên môn: Việc cải tạo, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh về chủ trương đầu tư dự án Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế của ngành Y tế và các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành Y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục triển khai các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao tại các Bệnh viện tuyến tỉnh; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền và phục hồi chức năng; tăng cường hoạt động y học cổ truyền tại các Trạm y tế tuyến xã. Đồng thời, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự theo hướng tinh gọn, phù hợp, hoạt động hiệu lực hiệu quả.

2. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới cấp cứu ngoại viện

- Xây dựng kế hoạch thành lập Trung tâm Cấp cứu 115 và tiếp tục nâng cấp hệ thống cấp cứu ngoại viện tại các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo cấu trúc hạ tầng hiện đại, phù hợp với nhiệm vụ và chức năng theo hướng chuyên nghiệp, hệ thống điều hành thông minh để bảo đảm bao phủ cung cấp dịch vụ cho 100% các xã, phường, thị trấn.

- Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động cấp cứu ngoài bệnh viện; thực hiện đào tạo chương trình cấp cứu ngoại viện. Phát triển mạng lưới chuyên gia tư vấn chuyên môn thuộc nhiều lĩnh vực và chuyên khoa khác nhau, có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý cấp cứu người bệnh trong tình trạng nguy kịch tại hiện trường và trên đường vận chuyển đến các bệnh viện.

- Triển khai rộng rãi các hoạt động đào tạo, phổ cập kiến thức, đào tạo kỹ năng sơ cấp cứu trong cộng đồng.

3. Nhân rộng và xây dựng đề án khám, chữa bệnh theo yêu cầu

- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án: “Đề án thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi” và “Đề án thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi”, việc triển khai, thực hiện các đề án là cần thiết đối với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu của người bệnh và người nhà người bệnh.

- Tiếp tục hoàn thiện và nhân rộng mô hình khám, chữa bệnh theo yêu cầu cho các Bệnh viện đa khoa/chuyên khoa tuyến tỉnh; các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Thông tư số 13/2023/TT-BYT ngày 29/6/2023 của Bộ Y tế về quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng kế hoạch, danh mục và giá triển khai dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại đơn vị theo đúng quy định.

4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn

- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; lựa chọn các đề tài, giải pháp, sáng kiến phù hợp và mang tính ứng dụng cao vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

- Khuyến khích đội ngũ nhân viên y tế, người lao động tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; xây dựng cơ chế, quỹ khen thưởng kịp thời, xứng đáng với các giải pháp, sáng kiến có giá trị ứng dụng vào thực tiễn tại đơn vị.

5. Đào tạo, bố trí nhân lực y tế đảm bảo trình độ chuyên môn phục vụ công tác khám, chữa bệnh

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng theo quy định. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao trình độ chuyên môn, tập trung đào tạo chuyên sâu các chuyên khoa điều trị xạ trị trong các bệnh lý ung bướu; phẫu thuật lồng ngực, mạch máu; thụ tinh nhân tạo; thay khớp gối...

- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho các đơn vị y tế tuyến huyện, tập trung đào tạo các chuyên khoa hệ ngoại, sản; chuyên khoa Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt. Triển khai hình thức liên kết, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ y tế người dân tộc để phục vụ tại chỗ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ y tế cho trạm y tế, chú trọng nâng cao trình độ cán bộ y, dược học cổ truyền. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện đảm bảo đến năm 2025 duy trì 100% Trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ban đầu tại địa phương, phát triển đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; tiếp tục đẩy mạnh phát triển và phát huy hiệu quả từ mô hình bác sỹ gia đình gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành Y tế

- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu y tế trong thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. Tiếp tục tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt, đặc biệt là các nội dung liên quan đến hoạt động khám, chữa bệnh như: Triển khai bệnh án điện tử tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh, huyện; hoàn thiện, tích hợp hệ thống HIS, LIS, PACs/RIS; kết nối các dữ liệu từ HIS, LIS, PACs/RIS cho từng hồ sơ bệnh án; triển khai Bệnh án điện tử đến tuyến huyện khi đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cần thiết.

- Các cơ sở khám, chữa bệnh triển khai các giải pháp nhằm giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ như: Hệ thống lấy số tự động, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt và triển khai Nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử; tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06, cải cách thủ tục hành chính cho người dân khi tham gia KCB BHYT; đồng thời, hoàn thiện hạ tầng triển khai liên thông dữ liệu giấy chứng sinh, giấy báo tử, giấy khám sức khỏe lái xe,...

- Xây dựng kho dữ liệu liên thông hồ sơ sức khoẻ điện tử, khám chữa bệnh và dữ liệu y tế phục vụ công tác quản lý. Triển khai hồ sơ sức khoẻ điện tử đến từng người dân trên địa bàn tỉnh đảm bảo mỗi người dân đều có hồ sơ sức khoẻ điện tử phục vụ tra cứu thông tin y tế của cá nhân.

7. Về tự chủ tài chính và công tác quản trị

a) Về tự chủ tài chính: Tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt lộ trình giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2023-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 22/6/2023.

b) Công tác quản trị:

- Tăng cường công tác điều hành, vận hành, quản lý nguồn lực của bệnh viện. Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế, chính sách, chế độ của bệnh viện, luật khám chữa bệnh, bảo hiểm, chuyên môn y tế, nguồn nhân lực, nguồn tài chính, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị y tế, công nghệ quản trị,... đảm bảo các bệnh viện hoạt động hiệu quả, thu hút bệnh nhân, tăng thu nhập.

- Chú trọng quản lý thu chi minh bạch, gắn trách nhiệm, hiệu quả công việc, tăng nguồn thu với thu nhập cá nhân người lao động; giữ gìn đoàn kết, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm công vụ của công chức, viên chức, chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương; tăng cường quan hệ phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt trong khám, điều trị.

- Tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực hiện có trong từng đơn vị và trong toàn ngành Y tế.

- Từng đơn vị và cơ sở y tế chủ động xây dựng Đề án, Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để kịp thời tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền và chủ động triển khai thực hiện.

- Tất cả các đơn vị sự nghiệp từng bước áp dụng, đưa chuyển đổi số (phần mềm quản lý bệnh viện,...) vào quản lý thuốc, vật tư y tế tiêu hao, hóa chất, hóa chất xét nghiệm, công cụ dụng cụ,....

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo quản lý, tài chính, quản trị của bệnh viện nhằm nâng cao việc quản lý, điều hành theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Phát triển y tế tư nhân: Khuyến khích đầu tư thành lập các bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Chủ động, tích cực phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi nhà đầu tư, xã hội hóa đầu tư lĩnh vực y tế như: Khuyến khích phát triển y tế tư nhân đầu tư xây dựng bệnh viện có tiêu chuẩn chất lượng với cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi đầu tư phát triển các dự án: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 từ một dự án trở lên theo Đề án xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 19/11/2019.

9. Giải pháp huy động nguồn lực

- Từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu của đơn vị, nguồn tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích việc xã hội hóa, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định.

- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch hàng năm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

- Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung ban hành quy định, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025 phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, trong đó có quy định về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính sách thúc đẩy xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất hỗ trợ vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị và đào tạo nhân lực cho ngành Y tế.

- Chủ trì hướng dẫn các quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; có hành động và giải pháp phù hợp để giảm số bệnh nhân ra ngoài tỉnh khám, chữa bệnh.

- Chỉ đạo tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, thực hiện chế độ luân phiên bố trí đội ngũ y bác sỹ đi đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho từng tuyến y tế trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, địa phương liên quan theo chức năng chủ động thực hiện hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền kêu gọi và tạo điều kiện xã hội hóa đầu tư lĩnh vực y tế để mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển y tế tư nhân đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có tiêu chuẩn chất lượng với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế hiện đại.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các quy định hiện hành và khả năng ngân sách tỉnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát quy hoạch quỹ đất cho phát triển sự nghiệp y tế; đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền việc sử dụng đất, cho thuê và giao đất, ưu tiên bố trí đất phù hợp để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của UBND tỉnh ban hành Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin quản lý của ngành Y tế, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin quản lý y tế phục vụ người dân, doanh nghiệp; chuyển đổi số trong ngành Y tế.

6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, đào tạo theo quy định.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành và các địa phương triển khai kế hoạch nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện phương thức thanh toán bảo hiểm y tế trong việc khám, chữa bệnh theo yêu cầu và của đơn vị khám, chữa bệnh theo quy định.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.

- Chủ động bố trí ngân sách địa phương; huy động các nguồn lực để thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Yêu cầu các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời tổng hợp gửi Sở Y tế đế giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXcường502.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Phiên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025

  • Số hiệu: 193/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 02/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Võ Phiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản