Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 193/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 25 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/03/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), qua đánh giá của các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang tuy được xếp vào nhóm khá qua các năm, nhưng về thứ hạng không ổn định, cụ thể tỉnh Tiền Giang đứng thứ: 12/63 tỉnh/thành (năm 2007), 21/63 (năm 2008), 9/63 (năm 2009), 24/63 (năm 2010), 31/63 (năm 2011), 29/63 (năm 2012), 37/63 (năm 2013). Tuy năm 2012, Tiền Giang được lên 02 hạng so với năm 2011, nhưng sự cải thiện này chưa có được sự bứt phá, đến năm 2013, PCI của tỉnh lại giảm.

So với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2010 tỉnh Tiền Giang xếp trên 03 tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; năm 2011 xếp trên 05 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Hậu Giang, Vĩnh Long; năm 2012 xếp trên 02 tỉnh Sóc Trăng và Cà Mau và năm 2013 Tiền Giang xếp trên Cà Mau. So với các tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, năm 2010 Tiền Giang xếp trên 03 tỉnh là Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước; năm 2012 xếp trên 02 tỉnh Bình Phước và Tây Ninh; đến năm 2013 Tiền Giang xếp trên 02 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai.

Chỉ số PCI tỉnh Tiền Giang từ năm 2007 - 2013.

Năm

Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Gia nhập thị trường

8,81

9,13

8,97

6,92

8,79

8,96

7,31

Tiếp cận đất đai

7,10

6,64

8,84

7,48

6,97

7,02

7,04

Tính minh bạch

6,39

6,74

6,91

6,19

5,83

5,78

5,43

Chi phí thời gian

5,49

5,99

5,71

5,38

7,31

5,17

7,4

Chi phí không chính thức

7,71

6,86

8,03

7,04

8,36

6,8

8,17

Tính năng động

6,76

5,64

7,43

6,27

1,93

6,6

5,61

Hỗ trợ doanh nghiệp

5,44

7,53

3,07

4,53

2,49

2,88

3,68

Đào tạo lao động

4,97

4,63

5,34

5,37

4,73

4,24

5,13

Thiết chế pháp lý

6,10

4,56

4,7

4,4

6,87

5,03

7,3

Tổng điểm

64,63

57,27

65,81

59,63

59,58

57,63

57,19

Xếp hạng

12

21

9

24

31

29

37

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Từ số liệu trên cho thấy rằng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đánh giá chưa cao về vấn đề “Chi phí gia nhập thị trường” điểm giảm từ 8,81 năm 2007 xuống 7,31 điểm trong năm 2013, nhà đầu tư phải tốn nhiều chi phí, thời gian hơn để có đầy đủ giấy phép theo quy định. “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” giảm từ 6,39 điểm trong năm 2007 xuống còn 5,43 điểm trong năm 2013, cho thấy khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh, các văn bản cần thiết cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chưa được cung cấp và công khai đầy đủ. “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo” tỉnh giảm từ 6,76 điểm trong năm 2007 xuống còn 5,61 trong năm 2013, cho thấy sự linh hoạt trong quá trình thực thi chính sách Trung ương nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, cũng như cơ chế hỗ trợ thuộc thẩm quyền của tỉnh chưa được doanh nghiệp đánh giá cao trong quá trình thực thi. “Dịch vụ hỗ trợ danh nghiệp” giảm điểm cao nhất từ 5,44 trong năm 2007 xuống còn 3,68 trong năm 2013, cho thấy doanh nghiệp đánh giá chưa cao các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp...

Về mặt tích cực trong môi trường đầu tư của tỉnh hiện nay cho thấy rằng các chỉ số “Chi phí không chính thức”, “Đào tạo lao động” và “Thiết chế pháp lý” được doanh nghiệp đánh giá khá cao, điều này thể hiện qua điểm của các tiêu chí này tăng hơn so với trước kia.

Nhìn chung, các chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang có sự thay đổi, một số tiêu chí được doanh nghiệp đánh giá cao, tuy nhiên các tiêu chí giảm điểm thì nhiều hơn các tiêu chí tăng điểm.

Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong năm 2014 và những năm tiếp theo; đồng thời thực hiện tốt Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã Cai Lậy và Gò Công tập trung chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh như sau:

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong tiếp cận thông tin, thủ tục, quy định quản lý nhà nước, các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; các chính sách về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm phát triển, đổi mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

3. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực về: đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, nước khoáng sản, công thương, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp... Từng bước rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định của Trung ương, kiến nghị bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết. Tiếp tục áp dụng thực hiện quản lý chất lượng công việc theo tiêu chuẩn ISO tại cơ quan; thực hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa", các hồ sơ điều giải quyết đúng hoặc trước thời hạn, đúng trình tự. Xây dựng các quy trình thủ tục đầu tư theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết nhằm tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong việc đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

4. Tăng cường tiếp xúc doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào hệ thống giao thông đường tỉnh 878, 871B, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh. Có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư để huy động các nguồn lực ngoài ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực như là một phương thức phát triển mới, đổi mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; kỹ năng quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tập trung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, hội nhập quốc tế với lộ trình phù hợp; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tài chính, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

7. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ.

8. Trong giai đoạn 2014 - 2015, tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu giải quyết thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư không quá 15 ngày làm việc. Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp;

9. Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình (171 giờ/năm); rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 70 ngày;

10. Hoàn thiện quy định về quyền sở hữu và bảo vệ nhà đầu tư vào Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp theo hướng tăng cường bảo vệ quyền sở hữu, nhà đầu tư, cổ đông thiểu số theo chuẩn mực quốc tế;

11. Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1. Các sở, ngành và UBND cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao:

a) Rà soát thủ tục hành chính: Định kỳ (2 lần/năm) thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan.

b) Công khai minh bạch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành, cơ quan, đơn vị về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.

c) Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. Ưu tiên nhiệm vụ thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, lĩnh vực, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

d) Thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015.

đ) Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác chỉ đạo điều hành, xử lý công việc hành chính cho các đơn vị sở, ngành tỉnh và cấp huyện, đến năm 2015 đạt tỷ lệ 50% các văn bản được trao đổi qua mạng; phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% cán bộ công chức cấp huyện, thị, thành, sở ngành tỉnh sử dụng thư điện tử trong quá trình tác nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Rà soát, hoàn thiện quy chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp. Cải tiến, đơn giản hóa quy trình thủ tục liên quan đến thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư. Rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư có gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư.

b) Thực hiện các giải pháp cần thiết tăng cường hiệu lực bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư, của cổ đông công ty cổ phần, đặc biệt là cổ đông thiểu số, của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.

c) Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh; đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc.

d) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

đ) Tổ chức công khai trên Cổng thông tin điện tử, website ngành, cơ quan và niêm yết các thủ tục về đầu tư, về đăng ký doanh nghiệp để nhà đầu tư biết.

e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trong công tác xúc tiến mời gọi đầu tư, xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn. Tích cực hỗ trợ vận động nguồn viện trợ chính thức (ODA) nhằm đầu tư cho cơ sở hạ tầng; kịp thời nắm bắt những khó khăn vướng mắc, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư để tháo gỡ nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Cục thuế tỉnh Tiền Giang và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Nâng cao hiệu quả điều hành tốt công tác thu - chi ngân sách, cùng với các giải pháp tăng thu nhằm thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính công khai, minh bạch về quy trình cấp phát, giao dự toán ngân sách nhà nước; đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác thẩm định giá cho thuê đất, trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị và địa phương, trên cơ sở quy định của pháp luật.

b) Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thu, chi ngân sách nhà nước để khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

c) Phối hợp với Cục thuế tỉnh Tiền Giang tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục triển khai kịp thời các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn của Bộ Tài chính đã đề ra; tổ chức thực hiện tốt và có hiệu quả pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đến người nộp thuế. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính về thuế tạo sự minh bạch, công khai.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015.

b) Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% cán bộ công chức cấp huyện, thị, thành, sở ngành tỉnh sử dụng thư điện tử trong quá trình tác nghiệp.

c) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác chỉ đạo điều hành, xử lý công việc hành chính cho các đơn vị sở, ngành tỉnh và cấp huyện, đến năm 2015 đạt tỷ lệ 50% các văn bản được trao đổi qua mạng.

d) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm hoạt động có hiệu quả, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.

5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện:

a) Định kỳ (2 lần/năm) thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan. Cập nhật và công khai tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Website của sở, ngành.

b) Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (C/O) đối với doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp xuất khẩu.

c) Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước). Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xuất khẩu, kỹ năng xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.

d) Phối hợp Công ty Điện lực Tiền Giang thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ tục, thời gian để cấp điện đối với các dự án đầu tư.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tiến hành rà soát các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; các chính sách về bồi thường hỗ trợ tái định cư; các chế độ ưu đãi trong việc giao đất cho thuê đất, trên cơ sở đó kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách về giá các loại đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quy định về trình tự thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai năm 2013.

b) Tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường như: Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013; Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT; Nghị định số 174/2007/NĐ-CP; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP; Thông tư số 41/2013/TT-BTNMT. Trên cơ sở kết quả rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

c) Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Quyết định số 39/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 62/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số 101/2006/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

d) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường, từ đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

đ) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính về lĩnh vực đất đai, môi trường, nước, khoáng sản. Từng bước rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định của Trung ương, kiến nghị bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết.

7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện:

a) Phối hợp với các sở ngành, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bàn hành đến năm 2013, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư để kịp thời sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp, bãi bỏ những văn bản hết hiệu lực thi hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới cho phù hợp với văn bản pháp luật cấp Trung ương và tình hình thực tiễn địa phương.

b) Kịp thời phối hợp với các sở, ngành tỉnh hoàn chỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công bố hoặc sửa đổi, bổ sung các bộ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, nhằm công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính do địa phương ban hành nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng, thực hiện các quy định, quy trình, thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Triển khai hiệu quả các quy hoạch ngành, sản phẩm và rà soát, bổ sung quy hoạch trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm, lợi thế vùng và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch ngành, sản phẩm.

b) Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng và vật nuôi, đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ về giống, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học.

c) Đẩy mạnh các giải pháp về ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng một số sản phẩm, hàng hóa nông, lâm, thủy hải sản chủ lực của tỉnh.

d) Nâng cao năng lực chuẩn đoán, xác định bệnh để kịp thời phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh thuốc và chế phẩm sinh học thú ý; kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;

đ) Tăng cường năng lực và hiệu quả hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quản lý chất lượng nông lâm sản trên địa bàn theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm;

e) Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

g) Tăng cường các giải pháp về ngăn chặn, giảm thiểu các tác động làm ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước.

h) Phối hợp, thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thương mại để tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, tư vấn về thị trường tiêu thụ, giới thiệu tìm kiếm bạn hàng, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm thương mại để giới thiệu, quảng cáo hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng và thị trường tiêu thụ.

9. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở ngành và UBND cấp huyện:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền về tỉnh Tiền Giang, các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh. Tham gia hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để phóng viên nước ngoài đến thăm, làm phim, viết bài, đưa tin về tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về các hoạt động đối ngoại của địa phương;

b) Tăng cường công tác quản bá hình ảnh của tỉnh đến người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài thông qua việc phối hợp với các cơ quan liên quan biên soạn và phát hành các ấn phẩm (đĩa DVD, tờ rơi, tập gấp…) giới thiệu, quảng bá văn hóa, kinh tế của tỉnh với các nước.

c) Lồng ghép các thông tin về cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư vào ấn phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh để giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp cận.

d) Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động của các đoàn nước ngoài đến tỉnh thực hiện các đề án, chương trình, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, nghiên cứu khoa học; hoạt động phóng viên, tổ chức hội thảo, tìm hiểu cơ hội đầu tư, phát quà, khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa… phù hợp với quy định hiện hành.

đ) Tổ chức tập huấn lễ tân ngoại giao; hỗ trợ các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và doanh nghiệp trên địa bàn về nghiệp vụ đối ngoại và công tác lễ tân khi có yêu cầu nhằm giúp nâng cao hiệu quả đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Dự báo nhu cầu về lao động của từng ngành trong từng khoảng thời gian tới để có kế hoạch kết hợp với các trường đào tạo nghề để đào tạo lao động có trình độ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư.

b) Thực hiện chương trình liên kết đào tạo, khai thác năng lực của các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo của tỉnh hoặc liên kết Trường Đại học Cần Thơ, các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh… để giúp các doanh nghiệp đào tạo một cách cơ bản về đội ngũ quản lý và sản xuất; có kế hoạch liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp… của tỉnh trong việc khảo sát nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại các khu công nghiệp để có kế hoạch đào tạo phù hợp với những tiêu chuẩn các doanh nghiệp yêu cầu từng công việc.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp có sử dụng lao động, góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp. Tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, các cơ quan tư vấn về phát triển kinh tế - kỹ thuật công nghệ, các doanh nghiệp với các trường đại học, các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật để hỗ trợ nhau trong vấn đề đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất.

11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:

a) Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, từng bước đáp ứng ngày càng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan và dịch vụ của cơ quan. Đẩy mạnh cải cách hành chính đi đôi với đổi mới tác phong làm việc, phương pháp làm việc, tư duy và kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một cách chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với yêu cầu hội nhập phát triển. Thay đổi tư duy và cung cách làm việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, làm vừa lòng Nhà đầu tư và tự hoàn thiện mình để nâng cao trình độ. Giáo dục cho cán bộ, công chức tinh thần trách nhiệm trong thi hành công vụ; khi giao tiếp với nhà đầu tư phải có thái độ ân cần, nhã nhặn, chu đáo và phong cách ứng xử văn minh, lịch sự.

b) Quan tâm nguyện vọng chính đáng của nhà đầu tư, đảm bảo giải quyết công việc thuận lợi, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà nước để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời; thực hiện công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, các thủ tục hành chính, các chính sách mới ban hành; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án… nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, tận dụng tốt các cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động được nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.

d) Thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, không để các vụ việc giải quyết dây dưa, kéo dài, gây phiền hà cho doanh nghiệp; giải quyết công việc trên nguyên tắc “khi doanh nghiệp gặp vấn đề khó khăn, chính quyền tìm phương án tốt nhất có thể được để hỗ trợ doanh nghiệp”. Chuyển từ tư duy “quản lý, giải quyết” bằng “phục vụ, đáp ứng” để chính quyền tỉnh thực sự là người đồng hành của doanh nghiệp.

12. Cục Thuế tỉnh:

a) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội để nâng cao tính tuân thủ trong việc thực thi pháp luật thuế, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ pháp luật thuế.

b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, nhất là các chính sách thuế mới cho cán bộ thuế và người nộp thuế.

c) Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, kiến nghị chính đáng của người nộp thuế.

d) Tổ chức rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế.

đ) Triển khai 100% ứng dụng tin học để đáp ứng kịp thời nhu cầu kê khai thuế qua mạng internet và quản lý thuế trên địa bàn tỉnh.

e) Công khai minh bạch trên mạng internet về thủ tục hành chính về thuế và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế; thực hiện tốt các quy trình, thủ tục nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian cho người dân và doanh nghiệp.

13. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch:

a) Xây dựng và đề xuất UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu giới thiệu về môi trường đầu tư; chủ trì, phối hợp với các ngành và các địa phương lập và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dự án mời gọi đầu tư.

b) Tăng cường trao đổi thông tin với tham tán, Đại sứ quán Việt Nam tại các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Anh, Mỹ, Đức, Canada… để làm cầu nối tuyên truyền, quảng bá thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tại quốc gia mục tiêu.

c) Phối hợp với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như: Jica, văn phòng Jettro tại Việt Nam, văn phòng Kotra, văn phòng kinh tế của các nước đặt tại Việt Nam để vận động, thu hút đầu tư.

d) Xây dựng mối quan hệ với các nhà đầu tư đang hoạt động thành công tại Việt Nam để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp khác vào tỉnh; phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đặt mối quan hệ với các công ty đa quốc gia để mời gọi đầu tư.

Cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; pháp luật, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của nhà đầu tư;

Thực hiện tốt việc tiếp, giới thiệu địa điểm đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục về đầu tư theo quy định.

Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, đất đai, xây dựng, trong quá trình triển khai dự án; phản ánh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án;

đ) Tổ chức các phiên chợ hàng Việt; hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tinh thần tham gia hội chợ triển lãm trong nước; tham gia các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thị trường nước ngoài để giới thiệu sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ.

e) Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tiền Giang:

a) Thường xuyên theo dõi và nắm bắt kịp thời những chủ trương, đường lối, chính sách và những quy định mới do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định nhằm đưa ra phương pháp thực hiện cụ thể và triển khai nhanh chóng đến các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn.

b) Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm tra khả năng tài chính cũng như mục đích kinh doanh có khả thi trước khi giải ngân cho khách hàng, thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, qua đó nắm bắt được tình hình tài chính và có hướng giúp đỡ xử lý kịp thời tránh để tình trạng nợ xấu.

15. Thanh tra tỉnh Tiền Giang:

a) Kịp thời triển khai kế hoạch thanh tra năm 2014 theo hướng tăng cường thanh tra trách nhiệm công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trên lĩnh vực quản lý; chú trọng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính.

b) Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại của tổ chức, doanh nghiệp, người dân sản xuất kinh doanh đối với hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính có liên quan trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh.

c) Thực hiện tốt Quyết định 1860/2007/QĐ-TTCP-TCCB ngày 06/09/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ Thanh tra.

16. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Phối hợp với các sở, ngành rà soát các quy định do tỉnh và địa phương mình ban hành và tình hình thực hiện các quy định đó, đặt mục tiêu và lộ trình từ nay đến năm 2015 phấn đấu cùng với tỉnh cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xếp hạng ở mức cao.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong kế hoạch của từng đơn vị cần phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trực thuộc để có cơ sở kiểm tra kết quả thực hiện.

- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.

- Định kỳ 6 tháng và 01 năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch của sở, ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này và các đề xuất nhằm tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Kim Mai

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 193/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/09/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Kim Mai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản