Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1773/KH-UBND

Gia Lai, ngày 10 tháng 08 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025, tiếp tục phát huy những kết quả đạt được Phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo” giai đoạn 2016-2020, để động viên, khích lệ, cổ vũ sự quan tâm vào cuộc và trách nhiệm của người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo và vì người nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" (sau đây viết tắt là “Phong trào thi đua”), khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo".

- Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng nghèo; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội với công tác giảm nghèo bền vững và đảm bảo quốc phòng-an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng mục tiêu giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo hằng năm và giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể cần nêu cao vai trò, trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo Phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Từ đó phải đưa việc thực hiện Phong trào thi đua trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

- Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân và huy động, tập trung được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội.

- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Mục tiêu của Phong trào thi đua

1.1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; tăng cường giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo hằng năm và giai đoạn 2021-2025.

1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả tỉnh bình quân 2%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số của cả tỉnh bình quân hàng năm trên 3% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025;

- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo giảm từ 5%/năm trở lên.

2. Nội dung

Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, triển khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai công tác vận động, ủng hộ Quỹ "Vì người nghèo" nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Thôn, làng, cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.

- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.

- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

3. Giải pháp thực hiện phong trào thi đua

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các nhân tố mới, những điển hình tiên tiến xuất sắc trong Phong trào thi đua. Các cấp ủy, tổ chức Đảng, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần quan tâm đánh giá, lựa chọn các điển hình tập thể, cá nhân, hộ gia đình có cách làm hay, sáng tạo, mô hình giảm nghèo hiệu quả để biểu dương, nêu gương tạo sự lan tỏa rộng lớn trong xã hội. Tăng cường tuyên truyền và nhân rộng các mô hình, tấm gương thoát nghèo, tạo động lực cả về vật chất và tinh thần để các hộ nghèo khác phấn đấu noi theo.

- Nâng cao chất lượng công tác khen thưởng. Việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng; khen thưởng phải dựa trên kết quả của phong trào thi đua và thành tích thực chất của các tập thể và cá nhân đóng góp cho phong trào thi đua; ưu tiên xét, khen thưởng đối với cá nhân trực tiếp lao động, đối tượng, cá nhân, hộ gia đình có tinh thần lao động, sáng tạo, cần cù để giảm nghèo và vươn lên làm giàu.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng, hiệu quả các chuyên mục “Thi đua yêu nước”, “Giảm nghèo bền vững”… để tuyên truyền gương người tốt, việc tốt và các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay trong giảm nghèo. Qua đó, tạo sự lan tỏa kinh nghiệm, cách làm hay để các địa phương có thể học tập, áp dụng; nhân rộng các mô hình tốt, điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.

- Hằng năm, các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương thông qua tổng kết năm công tác, tiến hành sơ kết Phong trào thi đua. Thông qua sơ kết, tổng kết lựa chọn các điển hình, mô hình tiên tiến xuất sắc để biểu dương, phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng tạo sức lan tỏa trong ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và Nhân dân.

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tăng cường đổi mới các biện pháp, tổ chức, chỉ đạo thực hiện Phong trào thi đua; lồng ghép Phong trào thi đua với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”. Phân công rõ trách nhiệm cho các thành viên trong quá trình chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Hằng năm, tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

4. Tiến độ thực hiện Phong trào thi đua

- Năm 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua.

- Giai đoạn 2022 - 2025: Các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hàng năm theo thẩm quyền.

- Năm 2023: Căn cứ tình hình thực tiễn để chủ động sơ kết bằng hình thức thích hợp và khen thưởng theo thẩm quyền.

- Năm 2025: Tổ chức tổng kết Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu Uỷ ban nhân dân tổng kết Phong trào thi đua, đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.

III. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

1. Đối tượng, tiêu chí thi đua

a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị.

- Bám sát thực hiện, nghiên cứu, bổ sung kịp thời các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các cơ chế, chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.

- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Đối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

b) Đối với cấp huyện:

- Xây dựng, triển khai có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp sáng tạo, đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn.

- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.

- Huyện nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 6%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng.

- Các huyện còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

c) Đối với cấp xã: Đối với xã khu vực III, xã khu vực II, xã khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

d) Đối với thôn, làng và tương đương:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

e) Đối với hộ gia đình:

- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.

- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.

g) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

h) Đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã):

- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.

- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Khen thưởng hàng năm: Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh tổng kết, đánh giá, lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua là căn cứ quan trọng xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng thường xuyên theo quy định.

b) Khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua:

- Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ): Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh lựa chọn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng và đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Mục III Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 được ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

- Đối với các hình thức khen thưởng của tỉnh (Cờ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh):

Các huyện, thị xã, thành phố, xã; các thôn, làng và tương đương thuộc các xã trên địa bàn tỉnh (trừ các đơn vị đã được đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước).

Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong Phong trào thi đua.

Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua sau khi có hướng dẫn của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.

3. Tiêu chuẩn khen thưởng

Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

4. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng

- Thủ tục đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

- Hồ sơ khen thưởng do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh tổng hợp gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) để thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Kinh phí khen thưởng

Được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất xây dựng Kế hoạch, đề ra các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.

2. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng) và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Các sở, ban, ngành được phân công phụ trách từng nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền phát hiện nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.

5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.

6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện tổng kết giai đoạn 2021-2025. Hằng năm chủ động phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản nêu cụ thể ý kiến, đề xuất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổng hợp, chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
- Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các hội, hiệp hội và tổ chức kinh tế thuộc các khối thi đua của tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1773/KH-UBND năm 2022 thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 1773/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Võ Ngọc Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản