Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 16/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;

Thực hiện Kế hoạch số 389-KH/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nội dung Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phù hợp với những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trợ giúp người khuyết tật; nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật.

Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức của người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Y tế, phục hồi chức năng: Hằng năm người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau 80%; trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật 90%; trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp 400 người.

- Giáo dục: Trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục 80%.

- Học nghề, tạo việc làm: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm 200 người.

- Vay vốn ưu đãi: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với với lãi suất ưu đãi theo quy định 90%.

- Xây dựng: 80% công trình xây mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Giao thông: Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương 80%; người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định 100%; người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh được miễn, giảm giá vé 50%.

- Thông tin truyền thông: Người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1/4 tỷ lệ chung cả tỉnh.

- Văn hóa, thể thao và du lịch: Người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật 10%.

- Trợ giúp pháp lý: Người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu 100%.

- Tập huấn: Cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật 60%; gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật 30%; người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống 20%.

- Phụ nữ: Phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau 80%.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Y tế, phục hồi chức năng: Hằng năm người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau 90%; trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật 90%; trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp 600 người.

- Giáo dục: Trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục 90%.

- Học nghề, tạo việc làm: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm 300 người.

- Vay vốn ưu đãi: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với với lãi suất ưu đãi theo quy định 100%.

- Xây dựng: 100% công trình xây mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Giao thông: Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương 90%. người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định 100%; người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh được miễn, giảm giá vé 60%.

- Thông tin truyền thông: Người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1/3 tỷ lệ chung cả tỉnh.

- Văn hóa, thể thao và du lịch: Thành lập Câu Lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận: 01 Câu Lạc bộ; câu Lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận thu hút người khuyết tật tham gia luyện tập thể dục thể thao 15%; người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật 20%; thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng 01 thư viện.

- Trợ giúp pháp lý: Người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu 100%.

- Tập huấn: Cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật 70%; gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật 40%; người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống 30%.

- Phụ nữ: Phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau 100%.

II. NỘI DUNG

1. Chính sách trợ giúp xã hội

a) Nội dung

- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật, đảm bảo 100% người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng đủ điều kiện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định; người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều kiện được tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời trợ cấp xã hội và chính sách khác cho người khuyết tật.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều trị, phục hồi chức năng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiếp nhận và chăm sóc, phục hồi chức năng người khuyết tật đặc biệt nặng.

- Định kỳ hằng năm tổ chức hội nghị tập huấn xác định mức độ khuyết tật; tập huấn chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật. In và cấp đầy đủ, kịp thời giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.

- Nâng cao năng lực công tác rà soát, thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê về người khuyết tật và thường xuyên cập nhật, duy trì hoạt động hệ thống quản lý người khuyết tật của tỉnh để phục vụ công tác quản lý nhà nước và xây dựng kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật.

- Hằng năm tổ chức tuyên truyền các chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật đặc biệt là vào dịp Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4 và Ngày Quốc tế Người khuyết tật 03/12 bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, in ấn tài liệu, treo băng rôn, tờ rơi, mua sách cẩm nang tuyên truyền về chính sách trợ giúp xã hội cấp phát cho cán bộ các cấp, …

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

2. Trợ giúp về y tế, phục hồi chức năng

a) Nội dung

- Tăng cường biện pháp bảo đảm người khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, đảm bảo người khuyết tật được khám, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp và thuận tiện.

- Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở; xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; các dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ trước sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi. Hằng năm căn cứ tình hình thực tế, huy động nguồn lực triển khai khám sàng lọc người khuyết tật để có biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế tuyến cơ sở về kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật; tăng cường hiệu quả của hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.

- Đầu tư, nâng cao chất lượng các cơ sở phục hồi chức năng trên địa bàn, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng công lập (Bệnh viện Phục hồi chức năng Hương Sen; Bệnh viện Suối khoáng Mỹ Lâm; các khoa, bộ phận khám chữa bệnh, phục hồi chức năng của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, khu vực); khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thành lập các cơ sở trợ giúp, phục hồi chức năng cho người khuyết tật trên địa bàn; tăng cường các hoạt động vận động, huy động nguồn lực hỗ trợ phẫu thuật phục hồi chức năng, cung cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Trợ giúp giáo dục

a) Nội dung

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục. Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật. Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục đối với học sinh khuyết tật, học sinh nghèo theo quy định của nhà nước.

- Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh khuyết tật ra lớp học hòa nhập hoặc chuyên biệt, duy trì tốt sĩ số học sinh, không có học sinh khuyết tật đủ điều kiện học tập phải bỏ học. Đồng thời tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập trong các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh việc xây dựng, vận hành phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các cơ sở giáo dục có trẻ khuyết tật học hòa nhập. Triển khai nội dung tài liệu đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi trong giáo dục đối với học sinh khuyết tật theo quy định (chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ...). Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập theo quy định.

- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế

a) Nội dung

- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quy định, chính sách ưu tiên hỗ trợ của Nhà nước về dạy nghề, việc làm đối với người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Việc làm, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người khuyết tật được tham gia học nghề, tìm kiếm việc làm.

- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm, thông tin về thị trường lao động cho người khuyết tật thông qua các kênh giới thiệu việc làm, trên các website, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, để giúp người khuyết tật được tiếp cận với nhiều thông tin về học nghề và việc làm, tạo cơ hội cho họ tìm kiếm được nghề phù hợp với sức khỏe, có thu nhập, ổn định cuộc sống.

- Hàng năm lồng ghép các chương trình mục tiêu và vận động các tổ chức, hội, đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều kiện được học nghề, được hưởng các chính sách về hỗ trợ học nghề cho người khuyết tật theo quy định và được vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh.

- Tích cực vận động và có cơ chế khuyến khích theo quy định đối với các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc; các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là người khuyết tật tại các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, lợi dụng lao động là người khuyết tật để trục lợi.

- Ưu tiên người khuyết tật nói chung, thanh niên, phụ nữ khuyết tật nói riêng khởi nghiệp. Tăng cường các giải pháp trợ giúp người khuyết tật tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi, tạo cơ hội để trợ giúp người khuyết tật cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất tạo việc làm và thu nhập.

- Khảo sát nhu cầu và triển khai hoạt động hỗ trợ sinh kế phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật và gia đình người khuyết tật. Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh - Chi nhánh Tuyên Quang, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

5. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai

a) Nội dung

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

6. Trợ giúp tiếp cận các công trình xây dựng

a) Nội dung

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo đảm người khuyết tật tiếp cận trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội theo quy định của Luật Người khuyết tật khi tiến hành xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp các công trình trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng trong thiết kế mới hoặc cải tạo các công trình công cộng theo quy định của Luật Người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

7. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông

a) Nội dung

- Chỉ đạo chủ đầu tư các công trình công cộng và giao thông thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình để người khuyết tật dễ dàng tiếp cận và sử dụng. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn đến bến xe, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận.

- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp vận tải để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện, thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng cho người khuyết tật khi tham gia giao thông theo quy định.

- Khảo sát các công trình dịch vụ giao thông công cộng đã đưa vào sử dụng nhưng người khuyết tật chưa tiếp cận được để cải tạo, sửa chữa giúp người khuyết tật tham gia thuận lợi.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

8. Tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

a) Nội dung

- Thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông; quan tâm phát triển công nghệ thông tin cho người khiếm thính, khiếm thị và người khuyết tật khác nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho người khuyết tật. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tập trung vào các hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện và hệ thống truyền thanh cấp xã.

- Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, để người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ được thuận lợi.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

9. Trợ giúp pháp lý

a) Nội dung

- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

- Tăng cường thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở, xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý phù hợp cho người khuyết tật. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính. Triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh. Chủ động tiếp cận để trợ giúp pháp lý kịp thời cho đối tượng người khuyết tật thông qua các phương tiện truyền thôn, đặc biệt quan tâm đến những vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

10. Trợ giúp các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

a) Nội dung

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia, hưởng thụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần. Tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể thao tại các khu thể thao huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành riêng cho người khuyết tật. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao cho người khuyết tật. Phát triển các môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ của tỉnh, toàn quốc và quốc tế.

- Tạo điều kiện và hỗ trợ người khuyết tật tham gia các hoạt động du lịch, nghiên cứu đầu tư xây dựng các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp cho người khuyết tật được tiếp cận như: Làm đường xe lăn, các dịch vụ công cộng bố trí phù hợp cho người khuyết tật tiếp cận tại các điểm du lịch của tỉnh.T hực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao theo quy định.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

11. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật

a) Nội dung

- Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.

- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ khuyết tật.

- Thực hiện các chính sách dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật, ... tăng cường công tác phối kết hợp liên ngành trong việc bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em khuyết tật, đảm bảo bình đẳng giới trong các lĩnh vực, tạo điều kiện để phụ nữ khuyết tật vươn lên hòa nhập cuộc sống.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

12. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng

a) Nội dung

- Vận động nguồn lực hỗ trợ người khuyết tật: Xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.

- Vận động người khuyết tật tham gia lao động làm việc phù hợp với sức khỏe bản thân và hòa nhập như: Tự làm các công việc cá nhân, tự chăm sóc bản thân đến việc tham gia học nghề, làm việc có thu nhập; cung cấp trợ giúp cho người khuyết tật để người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ xã hội như: Sử dụng các phương tiện giao thông và các công trình công cộng; tiếp cận các dịch vụ giáo dục, dạy nghề, việc làm và y tế, … Tạo cơ hội để họ phát huy được tiềm năng của mình ngay tại gia đình và cộng đồng.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Bảo trợ người khuyết tật và Trẻ em mồ côi tỉnh; các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền các cấp

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đồng bộ các chính sách pháp luật về người khuyết tật. Lồng ghép các chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương, cơ sở.

- Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng ngành và sự phối hợp giữa các ngành trong phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện công tác trợ giúp người khuyết tật đảm bảo quyền lợi cho người khuyết tật.

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức Đảng trong thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người khuyết tật.

2. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về người khuyết tật, làm chuyển biến cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản thân người khuyết tật về phòng, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp để tăng cường cơ hội tiếp cận thông tin của người khuyết tật.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền thông qua các hình thức trực tiếp như đối thoại chính sách, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin. Kịp thời tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp người khuyết tật và người khuyết tật tiêu biểu trong việc vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng và có thành tích trong học tập, lao động, sáng tạo và những người có thành tích trong việc trợ giúp người khuyết tật.

- Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí, mạng xã hội trong việc tuyên truyền, phản ánh kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật; sự chung tay của xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức thiện nguyện đối với các hoạt động trợ giúp người khuyết tật. Đồng thời phát hiện, phê phán các biểu hiện vi phạm các quy định của pháp luật về người khuyết tật, các hành vi ngược đãi, phân biệt đối xử, xâm hại người khuyết tật, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.

3. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác trợ giúp người khuyết tật

- Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức vì người khuyết tật; vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các tổ chức của người khuyết tật. Khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước đầu tư cho các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội, toàn thể nhân dân trong việc chăm lo, trợ giúp người khuyết tật, bằng những việc làm thiết thực hiệu quả, tạo cơ hội cho người khuyết tật tự tin hòa nhập cộng đồng.

4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác trợ giúp người khuyết tật

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn. Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật, đặc biệt trong phong trào hưởng ứng Ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4 hằng năm, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia tốt các hoạt động xã hội, chăm lo giúp đỡ người khuyết tật, tạo điều kiện giúp họ vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức vì người khuyết tật

- Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức vì người khuyết tật. Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức vì người khuyết tật từ tỉnh đến cơ sở; đề cao trách nhiệm và sự chủ động trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, phong trào, cuộc vận động vì người khuyết tật gắn với các nhiệm vụ chính trị của địa phương, quan tâm chăm lo hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần của người khuyết tật, chú trọng trong đào tạo nghề, giải quyết việt làm, hỗ trợ sinh kế, ... giúp người khuyết tật còn khả năng lao động ổn định và cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần tham gia phát triển kinh tế địa phương, hòa nhập cộng đồng.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức vì người khuyết tật (Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam đioxin, Hội Chữ thập đỏ, các Câu Lạc bộ về người khuyết tật). Tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức của người khuyết tật, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đảm bảo quyền lợi của các đối tượng quản lý bao gồm các đối tượng người khuyết tật và các đối tượng yếu thế khác.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các đơn vị; kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, các chương trình đề án liên quan để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp quản lý.

Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập; thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm và định kỳ báo cáo theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung Kế hoạch này; lồng ghép các chỉ tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hằng năm của tỉnh; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.

3. Sở Tài chính: Tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.

4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe, cung cấp các dịch vụ y tế, phục hồi chức năng cho người khuyết tật theo Kế hoạch này và các quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo đối với người khuyết tật theo quy định.

6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về tiếp cận của người khuyết tật đối với các công trình xây dựng, công trình công cộng theo thẩm quyền.

7. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về tiếp cận của người khuyết tật đối với các công trình, phương tiện giao thông; thực hiện các chính sách giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật khi sử dụng các dịch vụ giao thông công cộng.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

9. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến và giáo dục pháp luật về người khuyết tật, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh phổ biến tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này và các văn bản liên quan đến người khuyết tật. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.

11. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ưu tiên thực hiện các hoạt động trợ giúp, chăm sóc, hỗ trợ cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.

- Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu các hoạt động hỗ trợ sinh kế, phát triển sản xuất đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật, mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.

13. Sở Nội vụ

- Hướng dẫn tổ chức và hoạt động các tổ chức hội liên quan đến người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật và các chính sách về tín dụng ưu đãi đối với người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

15. Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ động xây dựng kế hoạch, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản về người khuyết tật, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các hoạt động công tác người khuyết tật.

16. Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tích cực thực hiện các hoạt động vận động ủng hộ, hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Phối hợp với chính quyền, các tổ chức thành viên và ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia ủng hộ Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi trên địa bàn, tạo nguồn lực hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo, người khuyết tật vươn lên trong cuộc sống

- Thực hiện chương trình giám sát về thực hiện công tác trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

18. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch.

- Thực hiện tốt công tác thống kê, theo dõi danh sách người khuyết tật, xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật trên đia bàn để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, cơ chế chính sách, huy động nguồn lực, thực hiện trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật.

- Thường xuyên chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác người khuyết tật trên địa bàn.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện và định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu Giám đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên khối NCTH;
- Lưu: VT, KGVX

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 16/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/01/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Hoàng Việt Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản