Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 11 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TỈNH THANH HÓA

Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai Đề án nêu trên (sau đây viết tắt là Kế hoạch), với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2020

- Khoảng 55% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường của địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai hệ cấp học trên;

- Khoảng 55% các trường trung học cơ sở, 60% các trường trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;

- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%.

b) Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu 100% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu 100% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;

- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cơ quan quản lí giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân các dân tộc trong tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông, nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận cao trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch.

b) Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng huyện, thị xã, thành phố; đặc biệt, quan tâm định hướng nghề nghiệp theo chuyển đổi cơ cấu của tỉnh và của từng địa phương;

c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề tương ứng với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp;

d) Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lí, doanh nhân; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh.

2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông

a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường

- Đối với chương trình phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn; bước đầu đưa mô hình giáo dục gắn với lao động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại địa phương theo mô hình giáo dục STEM triển khai trong các nhà trường; chú trọng mô hình STEM trong nông nghiệp;

- Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới: Thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp STEM trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.

c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa phương đại diện cho các vùng kinh tế, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.

đ) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.

e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.

2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học

a) Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học;

b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.

c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

d) Phát huy vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện trong việc tổ chức bồi dưỡng, cung cấp dữ liệu...cho đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học.

2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông

a) Sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các trường nghề, giải thể các trường hoạt động không hiệu quả.

b) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số địa phương có những đặc trưng riêng về các lĩnh vực phát triển kinh tế.

c) Hỗ trợ Trung tâm Kĩ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề.

2.5. Tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách của tỉnh để đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, cơ chế mới để khuyến khích người học và các doanh nghiệp, đơn vị tham gia vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, phân luồng học sinh, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mới về lao động qua đào tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

2.6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

d) Đẩy mạnh phong trào tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường.

2.7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo;

b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

3. Lộ trình thực hiện Kế hoạch

3.1. Từ năm 2018 đến năm 2020

a) Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020;

b) Bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; xây dựng nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới;

c) Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông;

d) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông;

đ) Xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông;

e) Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo;

f) Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

3.2. Từ năm 2020 đến năm 2025

a) Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông;

b) Tiếp tục triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn 2020- 2025 trên cơ sở rút kinh nghiệm tổ chức trong giai đoạn 2018-2020;

c) Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động phù hợp với yêu cầu thực tiễn;

d) Tổ chức sơ kết giữa giai đoạn để đánh giá rút kinh nghiệm và tổng kết Đề án vào cuối năm 2025.

4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch

4.1. Nguồn kinh phí

a) Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên theo định mức hàng năm của các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục;

d) Nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn vay ODA từ các chương trình, dự án và được quản lí thanh quyết toán theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.

4.2. Nguồn ngân sách nhà nước được chi cho các hoạt động

a) Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.

b) Biên soạn, mua tài liệu tham khảo, tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh và tập huấn giáo viên;

c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo;

d) Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh, giáo dục STEM, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho các cơ sở giáo dục được lựa chọn;

e) Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Giáo dục Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, định kì báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết;

b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh thành chương trình, kế hoạch hành động chi tiết của ngành triển khai trong từng học kỳ, năm học và trong từng giai đoạn; đồng thời, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ về đào tạo nghề cho học sinh phổ thông sau phân luồng theo quy định.

c) Chỉ đạo các trường trung học, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành phù hợp với đặc điểm địa phương; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới; vận dụng linh hoạt các phương thức giáo dục hướng nghiệp phù hợp với tâm lí lứa tuổi và đặc điểm nhà trường; phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân giỏi tổ chức các hoạt động: Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, thi tìm hiểu về nghề nghiệp,... cho học sinh;

d) Thành lập các bộ phận kiêm nhiệm quản lí, theo dõi công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục có học sinh trung học;

đ) Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học của các cơ sở giáo dục có học sinh trung học;

e) Chủ trì nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chính sách để tăng cường hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh.

5.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm:

a) Sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các trường nghề; giải thể các trường hoạt động không hiệu quả;

b) Cung cấp, cập nhật kịp thời thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỉ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kì (hàng quý, 6 tháng, hàng năm);

c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trung học;

d) Phối hợp với Sở Tài chính huy động, bố trí nguồn kinh phí theo quy định cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện Kế hoạch;

đ) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai các nhiệm vụ về tuyển sinh đào tạo nghề, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao, định kì (hàng quý, 6 tháng, hàng năm) gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền trên các cơ quan báo, đài của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

5.4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách để huy động và bố trí nguồn lực thực hiện Kế hoạch.

5.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan cân đối vốn đầu tư phát triển để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

5.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Thành lập bộ phận kiêm nhiệm việc quản lí, theo dõi công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học tại phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục có học sinh trung học; chỉ đạo cơ quan báo, đài thuộc địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết hằng năm của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng năm) sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh;

c) Chủ động bố trí nguồn lực và ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai Kế hoạch tại địa phương;

d) Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

5.7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thành ủy và các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

5.8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.

5.9. Các sở; ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong Kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; định kỳ hằng năm và từng giai đoạn tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh qua Sở Giáo dục và Đào tạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VP.UBND tỉnh;
- Các sở: GD&ĐT, LĐTB&XH, Tài chính, KH&ĐT, Thông tin và Truyền thông;
- Đoàn TNCSHCM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Thanh Hóa, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 158/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/07/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Phạm Đăng Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản