Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND | Hà Giang, ngày 06 tháng 7 năm 2020 |
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa Chất;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa Chất;
Căn cứ Thông báo số 89/TB-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Hà Giang thông báo Kết luận phiên họp tháng 4 năm 2020 của UBND tỉnh;
Căn cứ Thông báo số 147/TB-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Hà Giang thông báo Kết luận phiên họp Lãnh đạo UBND tỉnh ngày 22 tháng 6 năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Chủ động phòng ngừa không để xảy ra sự cố mất an toàn về hóa chất trên địa bàn tỉnh và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có tình huống xảy ra.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, quản lý toàn diện hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Huy động mọi nguồn lực tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động và chấp hành nghiêm túc các quy định trong hoạt động hóa chất đảm bảo công tác phòng ngừa đạt kết quả cao nhất và ứng phó kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại khi có sự cố xảy ra.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Khảo sát, thu thập thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều tra, xác định các cơ sở, các điểm có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất, xác định vùng ảnh hưởng xung quanh các điểm có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất tác động ảnh hưởng lớn trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Dự báo các tình huống, diễn biến các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn phương án ứng cứu tương ứng và phù hợp.
Xây dựng kế hoạch phòng ngừa sự cố hóa chất và kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất.
- Thực hiện Luật Hóa chất, Chính phủ và Bộ Công Thương đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 cùa Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa Chất; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa Chất;
- Ngày 05 tháng 3 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hai, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố cấp tỉnh.
- Để phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường; đồng thời nêu cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương thì việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là cần thiết, nhằm đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan đến hóa chất theo đúng quy định của pháp luật.
3.1 Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
3.1.1. Thực trạng về vận chuyển, sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Theo số liệu báo cáo, thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Giang, khối lượng hóa chất tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm của các cơ sở chưa vượt ngưỡng quy định tại phụ lục IV của Nghị định số Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Do vậy, cho đến thời điểm hiện tại chưa có cơ sở đơn lẻ nào phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Có danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất và khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng do hóa chất gây ra (Phụ lục số 1).
Tổng hợp, đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển của các cơ sở hóa chất trên địa bàn tỉnh:
a) Hoạt động sản xuất hóa chất:
Trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có nhà máy sản xuất hóa chất mà chủ yếu là kinh doanh hóa chất và sử dụng hóa chất để sản xuất các sản phẩm.
b) Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Trong hoạt động kinh doanh hóa chất trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu là lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Về sang chiết và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Có 01 trạm nạp khí LPG vào chai của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Tùng (địa chỉ: tại Km 5, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang).
Có 161 cơ sở bán lẻ LPG chai, xen kẽ trong khu dân cư, trong nhà dân; Trong đó tập trung ở địa bàn thành phố Hà Giang có 15 cửa hàng; huyện Bắc Quang có 39 cửa hàng; huyện Vị Xuyên có 35 cửa hàng; huyện Quang Bình có 15 cửa hàng; huyện Quản Bạ có 24 cửa hàng; huyện Yên Minh có 07 cửa hàng; huyện Đồng Văn có 05 cửa hàng; huyện Mèo Vạc có 03 cửa hàng; huyện Hoàng Su Phì có 03 cửa hàng; huyện Xín Mần có 04 cửa hàng, huyện Bắc Mê.
- Về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp:
Có 01 kho chứa VLNCN của Chi nhánh Công nghiệp hóa chất mỏ Hà Tuyên (địa chỉ tại phường Quang Trung, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang); và 01 kho chứa VLNCN của Chi nhánh Công ty kinh tế kỹ thuật Quốc Phòng (địa chỉ tại phường Ngọc Hà, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang).
- Về kinh doanh xăng dầu và bán lẻ bình gas:
Có 61 cửa hàng kinh doanh xăng dầu và bán lẻ LPG chai; trong đó tập trung ở địa bàn thành phố Hà Giang có 08 cửa hàng; huyện Bắc Quang có 19 cửa hàng; huyện Vị Xuyên có 08 cửa hàng; huyện Quang Bình có 06 cửa hàng; huyện Quản Bạ có 02 cửa hàng; huyện Yên Minh có 02 cửa hàng; huyện Đồng Văn có 02 cửa hàng; huyện Mèo Vạc có 02 cửa hàng; huyện Hoàng Su Phì có 04 cửa hàng; huyện Xín Mần có 05 cửa hàng, huyện Bắc Mê có 03 cửa hàng.
c) Sử dụng hóa chất để sản xuất
- Lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ
Có 01 nhà máy sản xuất nguyên liệu giấy và giấy bản (địa chỉ tại Cụm công nghiệp Nam Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang), 02 nhà máy sản xuất ván thanh, ván MDF (địa chỉ tại Khu công nghiệp Bình Vàng), 01 nhà máy sản xuất gỗ ép (địa chỉ tại Cụm công nghiệp Nam Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang).Các loại hóa chất sử dụng chủ yếu là natrihydroxit, canxihydroxit (NaOH; CaOH) để tẩy trắng, keo E0 để dán gỗ và lưu huỳnh chống mối mọt.
- Lĩnh vực sản xuất nước sạch
Có 04 nhà máy sản xuất nước sạch, hóa chất sử dụng là dung dịch Clo (địa chỉ 01 nhà máy tại tổ 5, phường Trần Phú, Thành phố Hà Giang; 01 nhà máy tại Thị trấn Việt Vinh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; 01 nhà máy tại xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang và 01 nhà máy tại xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang).
- Lĩnh vực tuyển quặng antimol, vàng
Có 02 nhà máy tuyển quặng antimol (địa chỉ tại xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc 01 nhà máy; tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh 01 nhà máy). Hóa chất sử dụng chính là kẽm sun phát (ZnSO4), đồng sun phát (CuSO4)
Có 03 nhà máy tuyển quặng vàng (địa chỉ tại xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang 01 nhà máy; tại xã Tiên Kiều, huyện Bắc Quang 01 nhà máy; tại thôn Tòong, xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên 01 nhà máy). Hóa chất sử dụng chính là Hydro xianua (HCN), thủy ngân (Hg).
- Lĩnh vực luyện kim
Có 01 nhà máy luyện antimol (địa chỉ tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang); có 01 nhà máy luyện chì, kẽm (địa chỉ tại Khu công nghiệp Bình Vàng). Hóa chất sử dụng là soda (Na2CO3), dung dịch điện phân NaCl; Trong tương lai nhà máy luyện chì, kẽm có thể sản xuất axit sunphuric từ nguồn khí SO2 thải ra của nhà máy.
- Lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô.
Có 01 nhà máy lắp ráp ô tô (địa chỉ tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang). Hóa chất sử dụng chính là các loại dung môi sơn, dung môi hòa tan, dung môi điện phân.
- Lĩnh vực sản xuất hóa chất:
Hiện nay tỉnh Hà Giang đã chấp thuận đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dung môi C3H7NOS vụ cho ngành công nghiệp có công suất 1500 tấn/ năm được đặt tại khu công nghiệp Bình Vàng.
d) Vận chuyển hóa chất
Hầu hết các loại hóa chất được vận chuyển bằng đường bộ.
Vận chuyển xăng dầu, gas: Các đơn vị kinh doanh xăng, dầu, gas sử dụng xe chuyên dụng của mình để vận chuyển hoặc thuê đơn vị có đủ điều kiện vận chuyển.
Vận chuyển VLNCN: Sử dụng xe chuyên dụng phù hợp với yêu cầu và quy định của pháp luật để vận chuyển VLNCN từ doanh nghiệp cung ứng đến các doanh nghiệp sử dụng.
Vận chuyển các loại hóa chất khác: Các đơn vị sử dụng hóa chất không trực tiếp vận chuyển mà đều thuê lại các đơn vị khác.
e. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Hà Giang sự phát triển của các ngành công nghiệp đã có sự đa dạng nhưng còn ở quy mô nhỏ, số lượng đơn vị hoạt động có liên quan đến hóa chất nguy hiểm ít. Do đó, trong quá trình vận chuyển sử dụng chưa để xảy ra sự cố hóa chất, một phần do hoạt động hóa chất còn hạn chế hoặc do điều kiện cơ sở vật chất chứa đựng, bảo quản hóa chất đảm bảo an toàn, công tác phòng ngừa tốt.
3.1.2. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và của các cơ quan chức năng
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang chỉ có một đơn vị Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ trực thuộc Công an tỉnh Hà Giang có trụ sở tại Thành phố Hà Giang. Theo đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến 2020 có xét đến 2030, tiến hành thành lập các Đội phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thuộc các huyện Yên Minh, Hoàng Su Phì, Bắc Quang.
Tuy nhiên đối với địa bàn các huyện hiện nay đang thiếu lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp, nếu trên địa bàn các huyện có xẩy ra sự cố hóa chất lớn thì việc ứng cứu mang tính chuyên nghiệp gặp nhiều khó khăn.
3.2. Nội dung kịch bản kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất
3.2.1. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn
Hoạt động hóa chất tại tỉnh Hà Giang chủ yếu là kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và một số nhà máy tuyển quặng kim loại màu (antimon, vàng, chì kẽm) chế biến giấy, bột giấy, luyện kim, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất nước sạch, sơn ô tô. Do vậy các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn chủ yếu là cháy nổ, vỡ hồ bùn thải tuyển của các nhà máy tuyển quặng. Địa bàn có nguy cơ xẩy ra sự cố hóa chất lớn nhất là thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên do tập trung nhiều cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng tập trung nhiều dân cư và khu công nghiệp Bình Vàng. Khu vực bị ảnh hưởng bởi sự cố khi xảy ra tại một địa điểm kinh doanh hóa chất vào khoảng 40.000 m2.
- Đặc tính hóa lý và độc tính chính của một số loại hóa chất nguy hiểm được lưu trữ tại các cơ sở kinh doanh, sử dụng được thể hiện tại Bảng 1 và 2.
- Khoảng cách cách ly ban đầu và khoảng cách phát tán theo hướng gió của một số hóa chất được thể hiện tại Bảng 3.
- Xác định khoảng cách tương ứng với các mức độ rủi ro cá nhân (Phụ lục 4)
3.2.2. Kịch bản sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra, xác định khu vực chịu ảnh hưởng của các sự cố hóa chất
a. Sự cố rò rỉ, tràn, đổ hóa chất
Sự cố rò rỉ, tràn, đổ hóa chất có thể xảy ra đối với tất cả các cơ sở kinh doanh, sử dụng, vận chuyển hóa chất. Đây là sự cố diễn ra có thể từ từ hoặc nhanh chóng tùy thuộc vào tình huống xảy ra. Mức độ ảnh hưởng tới con người, môi trường, môi sinh và tài sản tùy thuộc vào đặc tính và sự phát tán của hóa chất.
Khu vực ảnh hưởng đồng hành cùng địa điểm cơ sở hoạt động, phạm vi ảnh hưởng thường trong một diện tích nhỏ, chủ yếu tại cơ sở hoạt động. Ngoại trừ một số trường hợp tràn đổ hóa chất trong quá trình vận chuyển, trường hợp này thường xảy ra với 01 chuyến vận tải xăng, dầu, gas ... khu vực ảnh hưởng không xác định cụ thể.
b. Sự cố vỡ đập chứa hóa chất
Sự cố này có thể xảy ra đối với các cơ sở tuyển quặng antimol, vàng, chì kẽm. Đây là sự cố diễn ra thường vào mùa mưa lũ, sự cố thường nhanh chóng và khó kiểm soát. Mức độ ảnh hưởng tới con người, môi trường, môi sinh là nguy hiểm, lâu dài.
Khu vực và phạm vi ảnh hưởng của sự cố kể trên thường ở vùng sâu, xa các trung dân cư kinh tế xã hội. Tuy nhiên vậy phạm vi ảnh hưởng trên diện rộng, kéo dài, do hóa chất chảy theo các nguồn nước khe, suối. Việc khắc phục hậu quả gặp nhiều khó khăn do tính chất địa hình, đặc tính hóa chất.
c. Sự cố cháy, nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra đối với các cơ sở kinh doanh, sử dụng, vận chuyển hóa chất như: Xăng, dầu, gas, vật liệu nổ, clo, dung môi sơn... Đây là sự cố diễn ra rất nhanh chóng, hậu quả khó lường. Mức độ ảnh hưởng đến con người, môi trường có thể xảy ra khó lường trước về thiệt hại.
Khu vực ảnh hưởng có thể xảy ra nhiều nhất là các trung tâm trị trấn, thị tứ, thành phố. Đây là nơi tập trung nhiều cơ sở kinh doanh xăng, dầu, đồng thời cũng là nơi tập trung đông dân cư, tài sản vật chất công cộng. Phạm vi ảnh hưởng có thể lên đến 20.000m2 khi xảy ra tại một cơ sở.
Nhà máy sản xuất hóa chất dung môi C3H7NOS được dự kiến sản xuất tại khu công nghiệp Bình Vàng là nơi có nguy cơ cháy nổ trong quá trình sản xuất bảo quản nguyên liệu và sản phẩm sau sản xuất. Phạm vi ảnh hưởng là các đơn vị hoạt động sản xuất trong khu công nghiệp Bình Vàng liền kề với nhà máy sản xuất hóa chất
3.2.3. Dự báo tình huống, diễn biến của các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn phương án ứng cứu tương ứng.
Như đã phân tích ở trên sự cố hóa chất có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ yếu do cháy nổ; rò rỉ, tràn đổ hóa chất; vỡ đập ngăn chứa chất thải nguy hại của cơ sở tuyển quặng.
Các sự cố nếu xảy ra sẽ diễn biến rất nhanh ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do đó để có phương án ứng cứu tương ứng và phù hợp. Do đó, đưa ra một số phương án lựa chọn ứng phó như sau:
a. Sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất ở diện rộng
Thông gió khu vực rò rỉ hoặc tràn hóa chất, hủy bỏ tất cả các nguồn lửa, nguồn phát nhiệt lớn, tia lửa điện; cô lập khu vực tràn đổ, rò rỉ hóa chất, nghiêm cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực tràn đổ, rò rỉ hóa chất. Những người có nhiệm vụ ứng phó sự cố hóa chất phải mang thiết bị phòng hộ cá nhân phù hợp. Hấp thụ hóa chất tràn đổ, rò rỉ bằng chất liệu trơ (như vermiculite, cát, đất), không sử dụng chất liệu dễ cháy. Sau đó thu gom hóa chất và chứa đựng trong các thùng chứa hóa chất nguy hại. Sử dụng dụng cụ không phát ra tia lửa điện để thu gom. Dùng nước rửa sạch khu vực hóa chất tràn đổ, rò rỉ; thu gom nước và trung hòa rồi mới thải ra môi trường theo quy định bảo vệ môi trường.
b. Sự cố vỡ đập ngăn chứa hóa chất có khối lượng lớn
Kiểm tra nồng độ, đặc điểm, tính chất hóa chất chảy ra khu vực khe suối, nguồn nước của nhân dân. Thông báo cho nhân dằn trong vùng bị ảnh hưởng biết để không tiếp tục sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm hóa chất. Sử dụng các hóa chất theo tính chất, định lượng cụ thể để trung hòa hóa chất độc chảy ra môi trường, dùng các phương tiện thiết bị nạo vét lòng khe, suối, tập kết chất bùn chứa hóa chất nguy hại vào khu vực an toàn. Quan trắc môi trường khu vực có sự cố hóa chất chảy ra. Nếu nguồn nước vẫn bị ảnh hưởng do hóa chất gây ra thì phải tiếp tục xử lý cho đến khi đảm bảo an toàn đối với con người.
c. Sự cố cháy nổ lớn
Cần cách ly một trong ba yếu tố gây nên quá trình cháy (nhiệt, nhiên liệu và oxy). Các chất dùng để chữa cháy như: Cát, bột đá, nước, bình chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy...Tùy vào các đặc tính của từng đám cháy do nguồn nhiệt và các chất cháy khác nhau, mà sử dụng các loại hóa chất hoặc phương tiện chữa cháy khác nhau.
3.2.4. Kế hoạch ứng phó với các kịch bản sự cố hóa chất lớn đã được chỉ ra
3.2.4.1. Quy trình ứng phó sự cố hóa chất
a. Tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất
Thông tin về sự cố hóa chất được tiếp nhận thông qua nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo nhanh chóng kịp thời ứng cứu. Để đảm bảo có sự thống nhất khi có sự cố hóa chất xảy ra sử dụng hệ thống thông tin trực ban của lực lượng Cảnh sát PCCC & CNCH, Công an tỉnh và thường trực Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh.
Khi nhận được thông tin chính xác về sự cố hóa chất Ban Chỉ đạo là đơn vị quyết định triển khai mọi nhiệm vụ về ứng cứu.
b) Đánh giá tình hình sơ bộ ban đầu
Khẩn trương họp Ban chỉ đạo đánh giá tình hình sơ bộ ban đầu về sự cố như: Địa điểm xảy ra, loại hóa chất, loại hình sự cố, nguyên nhân xảy ra, khu vực ảnh hưởng, ước lượng mức độ ảnh hưởng...
c. Triển khai hoạt động ứng phó
Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp yêu cầu lực lượng Công an (Đơn vị PCCC & CNCH), lực lượng quân sự (BCH Quân sự tỉnh, BCH Quân sự huyện và xã đội) là đơn vị trực tiếp tiến hành công tác ứng phó sự cố. Đồng thời yêu cầu lực lượng cứu nạn, cứu hộ của các ngành, các cấp phối hợp triển khai thực hiện công tác ứng phó sự cố. Ngay sau đó chỉ đạo bằng công điện khẩn, văn bản hỏa tốc đến các ngành, các cấp và các lực lượng chức năng triển khai công tác ứng phó, khắc phục sự cố nhằm khẩn trương khắc phục nhanh nhất mọi thiệt hại đối với người, tài sản.
Nguyên tắc ứng phó: Ưu tiên cứu người rồi mới đến tài sản, đến cách ly ứng các khu vực quan trọng trước mới đến khu vực phụ trợ.
d. Cứu nạn, cứu hộ
Người trực tiếp chỉ huy cứu nạn, cứu hộ chỉ đạo lực lượng nòng cốt là Cảnh sát PCCC - CNCH trực tiếp làm công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ; các lực lượng quân sự, công an, y tế phối hợp cứu người, tài sản vật chất, bố trí điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ mọi công tác ứng phó như: Đảm bảo giao thông, xây dựng lều trại; cung cấp điện, nước, thông tin, phương tiện, dụng cụ, thực phẩm ...
3.2.4.2. Sơ tán dân trong khu vực ảnh hưởng
Tùy theo tính chất sự cố và tình hình ảnh hưởng đến dân cư trong khu vực sự cố mà Ban chỉ đạo quyết định sơ tán hay không sơ tán dân cư.
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất yêu cầu lực lượng Công an (Cảnh sát PCCC & CNCH), quân sự (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự huyện, xã đội) xây dựng lều bạt tạm tại vị trí thích hợp gần nơi xảy ra sự cố nhưng đảm bảo khoảng cách an toàn, thuận lợi trong công tác điều trị, chăm sóc người bị nạn và đảm bảo đủ chỗ ở cho những người khác thuộc khu vực sự cố.
Phối hợp với chính quyền địa phương để huy động điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho nhân dân khu vực sự cố trong thời gian ứng phó, khắc phục sự cố; đảm bảo về công tác an ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và các điều kiện khác phục vụ nhân dân nơi xảy ra sự cố.
3.2.5. Các giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất
a. Nguyên tắc chung:
- Loại bỏ các nguy cơ còn tồn tại để chuẩn bị làm vệ sinh khu vực sự cố hóa chất.
- Thu dọn chất thải, chất tro cháy, các thứ đổ vỡ, trang thiết bị hỏng hóc ... Quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Khôi phục lại môi trường ban đầu và đánh giá các thiệt hại về người và tài sản.
b. Một số trường hợp cụ thể:
Thứ nhất: Khắc phục sự cố do cháy, nổ hóa chất là xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng hoặc các loại hóa chất khác có khả năng cháy nổ.
Sự cố do cháy nổ hóa chất thường để lại hậu quả rất nghiêm trọng đối với cơ sở vật chất hoặc nguy cơ gây tai nạn cho con người. Cơ sở vật chất thường bị phá hủy không có khả năng phục hồi hoặc không còn tính năng sử dụng sau khi bị sự cố cháy nổ xảy ra. Do vậy biện pháp kỹ thuật khắc phục sự cố cháy nổ hóa chất gặp rất nhiều khó khăn mà không đem lại hiệu quả, thông thường là các biện pháp kỹ thuật tháo dỡ, lắp đặt, thu dọn trang thiết bị, dụng cụ tại hiện trường hoặc áp dụng kỹ thuật xây dựng mới cơ sở vật chất bị hư hỏng.
Thứ hai: Khắc phục sự cố do rò rỉ hóa chất là xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng hoặc các loại hóa chất khác.
Trước hết phải khoanh vùng hóa chất bị rò rỉ, tìm mọi biện pháp để không cho hóa chất phát tán ra môi trường xung quanh, xây dựng cảnh báo khu vực và cho người canh gác 24/24 giờ. Tìm vị trí hóa chất bị rò rỉ từ bình, bồn chứa, bể chứa. Xác định các nguyên nhân gây rò rỉ và tìm giải pháp khắc phục. Tùy theo tính chất của bình chứa, bể chứa, loại hóa chất đang chứa đựng sử dụng các biện pháp hàn gắn chỗ rò rỉ sao đảm bảo an toàn. Nếu hóa chất có tính chất nguy hiểm dễ cháy nổ có thể phải di dời sang thiết bị chứa đựng khác trước khi thao tác hàn gắn chỗ rò rỉ. Đồng thời trong thời gian khắc phục sự cố thì ngừng mọi hoạt động kinh doanh, sử dụng hóa chất để đảm bảo an toàn đối với người và cơ sở vật chất.
Thứ ba: Khắc phục sự cố vỡ đập ngăn hồ lắng bãi thải nguy hại tại các nhà máy tuyển quặng.
Xác định phạm vi ảnh hưởng của sự cố đối với vỡ đập ngăn của các hồ lắng bãi thải tuyển quặng đối với con người, đối với môi trường vùng hạ du của nhà máy. Sau đó tiến hành các biện pháp kỹ thuật để ngăn bùn thải mang theo các hóa chất độc hại không phát tán lan truyền trên diện rộng và cho tiến hành nạo vét thu hồi và xử lý khối lượng hóa chất, bùn thải mang theo hóa chất. Sử dụng các biện pháp trung hòa hóa chất độc hại còn tồn tại trong môi trường sau khi nạo vét. Quan trắc môi trường để đánh giá công tác khắc phục và xác định nồng độ các chất độc hại còn tồn tại trong môi trường đã đạt yêu cầu theo quy định hay chưa.
3.2.5. Công tác đảm bảo
a. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ban Chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh là đơn vị chịu mọi trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, phân công cho các ngành, các cấp và trực tiếp chỉ đạo các lực lượng nòng cốt trong ứng cứu sự cố hóa chất.
Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và các Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy cứu nạn cứu hộ trên địa bàn các huyện, (khi được thành lập) là đơn vị chuyện nghiệp có chức năng, nhiệm vụ chính đảm bảo công tác cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Lực lượng quân sự có trách nhiệm phối hợp trong công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục sự cố. Ngoài ra có lực lượng cứu nạn, cứu hộ của các ngành, các cấp cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ ứng phó, cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố (Phụ lục 2).
b. Điều kiện cơ sở vật chất
Để duy trì lực lượng đảm bảo sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố hóa chất thì đòi hỏi lực lượng Phòng cháy chữa cháy & Cứu nạn cứu hộ phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác. Đồng thời thường xuyên diễn tập sẵn sàng tác nghiệp trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Ngoài ra phải phối hợp với lực lượng quân sự để ứng cứu tại chỗ ban đầu và thực hiện công tác đảm bảo an ninh, tính mạng người dân, tài sản, của cải vật chất của nhân dân. Danh mục huy động trang thiết bị, dụng cụ kèm theo (Phụ lục 5)
c. Kinh phí
Mọi chi phí cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh được thực hiện dựa trên nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động hàng năm hoặc theo từng sự vụ xảy ra. Ban chỉ đạo là đơn vị xây dựng chi phí tài chính hoạt động hàng năm trình cơ quan chức năng phê duyệt cấp kinh phí. Hoạch toán chi phí tài chính thông qua các cơ quan chức năng chuyên môn trực tiếp tham gia ứng phó sự cố hóa chất.
3.3. Kế hoạch ứng phó sự cố cụ thể
3.3.1. Kế hoạch ứng phó đối với nhà máy sản xuất hóa chất dung môi C3H7NOS tại khu công nghiệp Bình Vàng
Nhà máy sản xuất hóa chất dung môi C3H7NOS tại khu công nghiệp Bình Vàng thường xảy ra sự cố tràn, đổ hóa chất và cháy, nổ.
* Biện pháp phòng ngừa:
- Nhà máy sản xuất hóa chất dung môi phải thực hiện nghiêm công tác phòng chống cháy nổ, trên cơ sở kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bao bì chứa phải làm từ vật liệu bền đối với va đập như: sắt, nhựa cứng...; có nắp đậy kín, trước khi dùng thùng chứa phải cọ rửa thật sạch nếu trước đó đã chứa loại hóa chất khác. Trong quá trình nhập kho, cần kiểm tra kỹ bao bì, phuy can chứa đựng để đảm bảo không có hiện tượng nứt vỡ thùng chứa, rách thủng bao bì, tránh hiện tượng rò rỉ tràn đổ. Nếu phát hiện có hiện tượng nứt vỡ, rách thủng thì phải để riêng và xử lý trước khi cho nhập kho.
- Để tránh hiện tượng tràn, đổ, rò rỉ hóa chất, trong kho bảo quản phải sắp xếp các loại hóa chất ngay ngắn và theo từng khu vực riêng. Từng lô hàng được đánh dấu và ghi bảng tên trên tường để thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát.
- Có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Trang bị phương tiện, dụng cụ báo khói, báo cháy; thiết bị chống sét; thiết bị đo nhiệt độ, đo nồng độ hơi hóa chất...
- Tất cả công nhân làm việc tại cơ sở phải được huấn luyện định kỳ về công tác bảo quản, vận chuyển và công tác phòng chống cháy nổ, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
- Định kỳ hằng năm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất cho người lao động tại cơ sở sản xuất hóa chất.
* Kế hoạch ứng phó:
- Triển khai các bước theo đúng kế hoạch ứng phó đã được phê duyệt.
- Đối với sự cố tràn đổ hóa chất: Khi phát hiện dung môi bị tràn đổ, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực và nhân viên cơ sở để có biện pháp xử lý. Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí tràn đổ, số lượng hóa chất tràn đổ, phạm vi ảnh hưởng ...đồng thời thông gió khu vực tràn đổ hóa chất, hủy bỏ tất cả các nguồn lửa, nguồn phát nhiệt lớn, tia lửa điện. Sau đó thu gom hóa chất và chứa đựng trong các thùng chứa hóa chất nguy hại. Dùng nước rửa sạch khu vực hóa chất tràn đổ, thu gom nước và trung hòa rồi mới thải ra môi trường theo quy định bảo vệ môi trường.
- Đối với sự cố cháy, nổ: Khi phát hiện đám cháy, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ và nhân viên nhà máy đồng thời báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại địa phương kịp thời ứng cứu. Chủ và nhân viên cơ sở sử dụng các biện pháp ứng phó tại chỗ để xử lý ban đầu đám cháy, không cho đám cháy lan rộng. Sơ tán người bị nạn và tài sản có giá trị, các hóa chất chưa bị cháy đến nơi an toàn. Phối hợp lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy để kịp thời dập tắt đám cháy. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện. Đánh giá mức độ thiệt hại về người và tài sản để có chính sách bồi thường cho đơn vị bị thiệt hại.
3.3.2. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở sang chiết và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nguy cơ xảy ra sự cố rò rỉ và cháy nổ.
* Biện pháp phòng ngừa:
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố đối với hoạt động kinh doanh, sao triết xăng dầu khí ga hóa lỏng.
- Trang bị đầy đủ, đúng chủng loại các thiết bị của hệ thống công nghệ và các thiết bị giám sát.
- Sửa chữa ngay tất cả các thiết bị khi phát hiện hư hỏng. Tuyệt đối không vận hành hệ thống tại khu vực có phát hiện hư hỏng mà chưa có biện pháp bổ sung ngăn ngừa sự cố hữu hiệu.Các thiết bị, dụng cụ lưu chứa phải phù hợp và phải được kiểm tra thường xuyên.
- Nơi bảo quản, lưu chứa phải đảm bảo các điều kiện về thiết bị, bao bì lưu chứa; phương pháp sắp xếp; điều kiện về nhiệt độ, áp suất để tránh gây rò rỉ hóa chất.
- Có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Trang bị phương tiện, dụng cụ báo khói, báo cháy; thiết bị chống ngắn mạch điện, chống sét; thiết bị đo nhiệt độ, đo nồng độ hơi hóa chất...
- Tất cả công nhân làm việc tại cơ sở phải được huấn luyện định kỳ về công tác bảo quản, vận chuyển và công tác phòng chống cháy nổ, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
- Định kỳ hằng năm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố theo đúng kế hoạch đề ra, để nâng cao năng lực ứng phó tại cơ sở.
* Kế hoạch ứng phó:
- Đối với sự cố rò rỉ hóa chất: Khi phát hiện sự cố rò rỉ gas, người phát hiện ngay lập tức báo động để thông báo cho những người xung quanh biết, đồng thời báo gấp cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực. Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí rò rỉ, đồng thời tìm cách ngăn chặn hiện tượng rò rỉ, ngăn chặn mọi nguồn đánh lửa, mở các cửa sổ, cửa ra vào để có độ thông thoáng lớn nhất...
- Đối với sự cố cháy, nổ: Khi phát hiện cháy, nổ người phát hiện phải nhanh chóng báo động để người xung quanh biết và báo gấp cho trưởng ca/kip trực, chủ cơ sở: Vị trí cháy, người bị nạn, mức độ nguy hiểm, phạm vi ảnh hưởng... Trưởng ca/kip trực, chủ cơ sở khi nhận được thông báo phải nhanh chóng xác minh hiện trường thông báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại địa phương để kịp thời có mặt và xử lý đám cháy. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất để kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện.
3.3.3. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu
Các cơ sở kinh doanh xăng dầu thường xảy ra sự cố rò rỉ xăng dầu từ các bồn chứa chôn dưới lòng đất gây ô nhiễm mạch nước ngầm của hộ dân xung quanh; Cháy nổ trạm xăng dầu.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Trang bị đầy đủ, đúng chủng loại các thiết bị của hệ thống công nghệ và các thiết bị giám sát.
- Lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra thường xuyên và định kỳ tất cả các thiết bị theo đúng quy định nhà nước, hướng dẫn của nhà sản xuất. Đặc biệt cần có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Sửa chữa ngay tất cả các thiết bị khi phát hiện hư hỏng. Tuyệt đối không vận hành hệ thống tại khu vực có phát hiện hư hỏng mà chưa có biện pháp bổ sung ngăn ngừa sự cố hữu hiệu.
- Công nhân tuyển dụng làm việc tại trạm xăng phải đủ sức khỏe, được đào tạo căn bản về lĩnh vực công việc mình được phân công cũng như có kiến thức cơ bản về xăng dầu.
- Khi nhận việc, công nhân phải được biết rõ về các mối hiểm nguy có thể gặp phải trong công việc mình sắp làm và các biện pháp ngăn ngừa, phòng tránh, ứng phó với các mối hiểm nguy đó.
- Hướng dẫn công nhân chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
- Khi làm việc, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
b. Kế hoạch ứng phó:
- Đối với sự cố rò rỉ hóa chất: Khi các hộ dân xung quanh phát hiện mạch nước ngầm, nước giếng có mùi hôi của xăng, nước có màu ngả vàng, có váng cần lập tức báo cho chính quyền địa phương và báo cho chủ cơ sở biết để giải quyết. Chủ cơ sở cần chủ động báo lên Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh để giải quyết. Ban chỉ đạo khẩn trương họp xác minh sự cố như: Địa điểm xảy ra, loại hóa chất, loại hình sự cố, nguyên nhân xảy ra, khu vực ảnh hưởng, ước lượng mức độ ảnh hưởng...và cử đoàn thanh tra, kiểm tra trực tiếp xuống các hộ dân bị ảnh hưởng lấy mẫu để kiểm nghiệm. Trường hợp phát hiện nguồn nước ngầm, nước giếng thực sự bị ô nhiễm xăng, dầu yêu cầu cơ sở cần thực hiện ngay các biện pháp khắc phục: Xử lý sạch nguồn nước cho người dân bằng cách sử dụng các hóa chất theo tính chất, định lượng cụ thể để trung hòa xăng dầu nhiễm bẩn, dùng các phương tiện thiết bị nạo vét mạch nước ngầm và tập kết chất bùn chứa hóa chất nguy hại vào khu vực an toàn. Quan trắc môi trường khu vực có sự cố hóa chất chảy ra. Nếu nguồn nước vẫn bị ảnh hưởng do hóa chất gây ra thì phải tiếp tục xử lý cho đến khi y đảm bảo an toàn đối với con người. Đồng thời bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.
- Đối với sự cố cháy nổ: Khi xảy ra cháy, nổ tại các trạm xăng dầu, nhân viên cửa hàng cần ngay lập tức báo động để người xung quanh biết và báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại địa phương để kịp thời có mặt và xử lý đám cháy. Đồng thời khởi động hệ thống phòng cháy chữa cháy tại chỗ của trạm xăng dầu, sử dụng các loại bình chữa cháy để xử lý sơ bộ đám cháy không cho đám cháy lan rộng và chờ cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ kịp thời ứng cứu. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất để kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện.
3.3.4. Kế hoạch ứng phó đối với kho vật liệu nổ công nghiệp
Các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có khả năng xảy ra sự cố nổ kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Các kho bảo quản VLNCN phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố kho theo đúng quy định của pháp luật về VLNCN.
- Không được lưu trữ thuốc nổ và phụ kiện nổ vượt quá năng lực của kho đã được thiết kế và thẩm duyệt, bố trí thuốc nổ và phụ kiện nổ phải được riêng biệt có nhà kho riêng.
- Niêm yết và thực hiện nghiêm quy trình đảo chuyển vận liệu công nghiệp tại các kho bảo quản VLNCN.
- Phát quang và vệ sinh công nghiệp đối với phạm vi xung quanh kho bảo quản VLNCN đảm bảo công tác phòng chống cháy nổ.
- Tất cả các kho bảo quản VLNCN phải có hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy, phòng chống sét, hệ thống thống thông gió, hệ thống chống nóng
- Lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra thường xuyên và định kỳ tất cả các thiết bị theo đúng quy định nhà nước, hướng dẫn của nhà sản xuất. Đặc biệt cần có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Sửa chữa ngay tất cả các thiết bị khi phát hiện hư hỏng. Tuyệt đối không vận hành hệ thống tại khu vực có phát hiện hư hỏng mà chưa có biện pháp bổ sung ngăn ngừa sự cố hữu hiệu.
- Khi nhận việc, công nhân phải được biết rõ về các mối hiểm nguy có thể gặp phải trong công việc mình sắp làm và các biện pháp ngăn ngừa, phòng tránh, ứng phó với các mối hiểm nguy đó.
- Tất cả công nhân làm việc tại cơ sở phải được huấn luyện định kỳ về công tác bảo quản, vận chuyển và công tác phòng chống cháy nổ, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
- Định kỳ tổ chức diễn tập kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với cán bộ công nhân người lao động làm việc tại các kho bảo quản VLNCN.
b. Kế hoạch ứng phó:
- Khi có sự cố về cháy nổ xảy ra đối với kho VNCN lập tức báo động để triển khai công tác ứng cứu theo đúng kế hoạch đã được chủ cơ sở doanh nghiệp phê duyệt như: Sử dụng các bình chữa cháy xách tay, các họng nước chữa cháy vách tường, trang bị bảo hộ để xử lý tại chỗ đám cháy, đưa người bị thương và sơ tán tài sản chưa bị cháy và các hóa chất dễ cháy nổ đến nơi an toàn.
- Thông báo đến lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy để xử ý các tình huống về cháy. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện. Đánh giá mức độ thiệt hại về người và tài sản đồng thời có chính sách phù hợp đền bù thiệt hại cho những hộ dân xung quanh bị ảnh hưởng.
- Trong trường hợp kho thuốc nổ có nguy cơ về phát nổ, người chỉ huy lực lượng chữa cháy yêu cầu rút lui về nơi trú ẩn để giảm nguy cơ thương vong về người. Đồng thời thông báo sơ tán nhân dân trong khu vực sơ tán khỏi vùng ảnh hưởng do phát nổ kho thuốc.
3.3.5. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở sử dụng hóa chất để chế biến gỗ và luyện kim
Các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Giang sử dụng các hóa chất chủ yếu là natrihydroxit, canxihydroxit (NaOH; CaOH) để tẩy trắng nguyên liệu. Đơn vị luyện kim trên địa bàn sử dụng hóa chất là soda (Na2CO3), dung dịch điện phân NaCl và axit sunphuric (H2SO4). Các đơn vị trên thường xảy ra sự cố tràn đổ hóa chất.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Bao bì chứa phải làm từ vật liệu chịu kiềm, tính ăn mòn và bền đối với va đập như: sắt, nhựa cứng; có nắp đậy kín, trước khi dùng thùng chứa phải cọ rửa thật sạch nếu trước đó đã chứa loại hóa chất khác. Trong quá trình nhập kho, cần kiểm tra kỹ bao bì, phuy can chứa đựng để đảm bảo không có hiện tượng nứt vỡ thùng chứa, rách thủng bao bì, tránh hiện tượng rò rỉ tràn đổ. Nếu phát hiện có hiện tượng nứt vỡ, rách thủng thì phải để riêng và xử lý trước khi cho nhập kho.
- Để tránh hiện tượng tràn, đổ, rò rỉ hóa chất trong kho bảo quản phải sắp xếp các loại hóa chất ngay ngắn và theo từng khu vực riêng. Không có hiện tượng xếp chồng lên nhau hoặc xếp cao quá chiều cao quy định có thể gây nghiêng đổ. Từng lô hàng được đánh dấu và ghi bảng tên trên tường để thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát.
- Hướng dẫn công nhân chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
- Khi làm việc, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
b. Kế hoạch ứng phó:
Khi phát hiện hóa chất bị tràn đổ, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực và nhân viên cơ sở để có biện pháp xử lý. Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí tràn đổ, số lượng hóa chất tràn đổ, phạm vi ảnh hưởng .... Dùng chất hấp thụ (giẻ lau, bông thấm hút hóa chất, ...) cô lập khu vực chảy tràn không cho chảy ra xung quanh. Dùng chất hấp thụ (cát, bông thấm hút hóa chất, ...) bao phủ hết khu vực chảy tràn để thấm hút hóa chất. Chờ cho chất hấp thụ hút hết hóa chất thì thu gom lại cho vào bao hoặc chứa đựng trong các thùng chứa hóa chất nguy hại chuyển sang khu vực rác thải nguy hại để xử lý. Dùng nước rửa sạch khu vực hóa chất tràn đổ, thu gom nước và trung hòa rồi mới thải ra môi trường theo quy định bảo vệ môi trường. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện.
3.3.6. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở sử dụng hóa chất sản xuất nước sạch
Một số cơ sở sản xuất nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang sử dụng Clo (CI2) để làm sạch nước. Các đơn vị này thường xảy ra sự cố rò rỉ khí Clo; lượng Clo tồn dư trong nước và cháy, nổ.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Trang bị đầy đủ, đúng chủng loại các thiết bị của hệ thống công nghệ và các thiết bị giám sát.
- Sửa chữa ngay tất cả các thiết bị khi phát hiện hư hỏng. Tuyệt đối không vận hành hệ thống tại khu vực có phát hiện hư hỏng mà chưa có biện pháp bổ sung ngăn ngừa sự cố hữu hiệu.
- Các thiết bị, dụng cụ lưu chứa phải phù hợp và phải được kiểm tra thường xuyên.
- Nơi bảo quản, lưu chứa phải đảm bảo các điều kiện về thiết bị, bao bì lưu chứ; phương pháp sắp xếp; điều kiện về nhiệt độ, áp suất để tránh gây rò rỉ hóa chất.
- Có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Trang bị phương tiện, dụng cụ báo khói, báo cháy; thiết bị chống ngắn mạch điện, chống sét; thiết bị đo nhiệt độ, đo nồng độ hơi hóa chất...
- Khi làm việc, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
- Hướng dẫn công nhân chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
b. Kế hoạch ứng phó:
- Đối với sự cố rò rỉ hóa chất: Khi phát hiện khí Clo rò rỉ ra không khí, người phát hiện cần ngay lập tức báo động để thông báo cho những người xung quanh biết, đồng thời báo gấp cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực..Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí rò rỉ, đồng thời tìm cách ngăn chặn hiện tượng rò rỉ, ngăn chặn mọi nguồn đánh lửa, mở các cửa sổ, cửa ra vào để có độ thông thoáng lớn nhất... Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện. Sau đó đánh giá mức độ phát tán và ảnh hưởng của khí Clo ra môi trường đối với các hộ dân sống xung quanh nhằm có biện pháp xử lý triệt để hoặc làm loãng khí Clo phát tán ra môi trường để không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
- Đối với sự cố tồn dư hóa chất trong nước: Khi người dân sử dụng nước phát hiện nước có mùi lạ, bốc mùi Clo nồng nặc, khó chịu cần lập tức báo cho chính quyền địa phương và báo cho chủ cơ sở biết để giải quyết. Chủ cơ sở cần chủ động báo lên Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh để giải quyết. Ban chỉ đạo khẩn trương họp xác minh sự cố như: Địa điểm xảy ra, loại hóa chất, loại hình sự cố, nguyên nhân xảy ra, khu vực ảnh hưởng, ước lượng mức độ ảnh hưởng...và cử đoàn thanh tra, kiểm tra trực tiếp xuống các hộ dân bị ảnh hưởng lấy mẫu để kiểm nghiệm. Trường hợp phát hiện nước có tồn dư lượng Clo lớn hơn mức cho phép, yêu cầu cơ sở cần thực hiện ngay các biện pháp khắc phục: cắt nước, thông báo rộng rãi cho người dân và trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình nước có tồn dư lượng Clo lớn hơn mức cho phép và thời gian, biện pháp xử lý. Sử dụng các hóa chất để loại bỏ Clo ra khỏi nước. Cung cấp nguồn nước dự phòng để người dân sử dụng trong quá trình xử lý nước tồn dư Clo. Đánh giá mức độ thiệt hại và bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.
- Đối với sự cố cháy nổ: Khi xảy ra cháy, nổ tại nhà máy nước do rò khí khí Clo kết hợp với nguồn nhiệt gây cháy, người phát hiện cần ngay lập tức báo động để người xung quanh biết và báo cho chủ và nhân viên cơ sở biết để xử lý. Đồng thời báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại địa phương để kịp thời có mặt và xử lý đám cháy. Kịp thời sơ tán tài sản và người dân đến nơi an toàn. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất để kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện. Đánh giá mức độ phát tán và ảnh hưởng của khí Clo ra môi trường đối với các hộ dân sống xung quanh nhằm có biện pháp xử lý triệt để hoặc làm loãng khí Clo phát tán ra môi trường để không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
3.3.7. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở tuyển quặng antimol, vàng
Các nhà máy tuyển quặng antimol, vàng trên địa bàn tỉnh sử dụng hóa chất chủ yếu là kẽm sun phát (ZnSO4), đồng sun phát (CuSO4), Hydro xianua (HCN), thủy ngân (Hg). Sự cố xảy ra thường là tràn đổ hóa chất và vỡ ao đập chưa hóa chất.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Bao bì chứa phải làm từ vật liệu chịu kiềm, tính ăn mòn và bền đối với va đập như: sắt, nhựa cứng; có nắp đậy kín, trước khi dùng thùng chứa phải cọ rửa thật sạch nếu trước đó đã chứa loại hóa chất khác. Trong quá trình nhập kho, cần kiểm tra kỹ bao bì, phuy can chứa đựng để đảm bảo không có hiện tượng nứt võ thùng chứa, rách thủng bao bì, tránh hiện tượng rò rỉ tràn đổ. Nếu phát hiện có hiện tượng nứt vỡ, rách thủng thì phải để riêng và xử lý trước khi cho nhập kho.
- Để tránh hiện tượng tràn, đổ, rò rỉ hóa chất trong kho bảo quản phải sắp xếp các loại hóa chất ngay ngắn và theo từng khu vực riêng. Không có hiện tượng xếp chồng lên nhau hoặc xếp cao quá chiều cao quy định có thể gây nghiêng đổ. Từng lô hàng được đánh dấu và ghi bảng tên trên tường để thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát.
- Đối với các cơ sở có ao chứa hóa chất lớn, cần phải có kế hoạch kiểm tra, giám sát và thường xuyên gia cố thành ao chứa và xây dựng tường bao đảm bảo ao chứa không bị ảnh hưởng trong mùa mưa lũ.
- Hướng dẫn công nhân chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
- Khi làm việc, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
b. Kế hoạch ứng phó:
- Đối với sự cố tràn đổ hóa chất: Khi phát hiện hóa chất bị tràn đổ, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực và nhân viên cơ sở để có biện pháp xử lý. Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí tràn đổ, số lượng hóa chất tràn đổ, phạm vi ảnh hưởng.... hủy bỏ tất cả các nguồn lửa, nguồn phát nhiệt lớn, tia lửa điện. Dùng chất hấp thụ bao phủ hết khu vực chảy tràn để thấm hút hóa chất. Chờ cho chất hấp thụ hút hết hóa chất thì thu gom lại cho vào bao hoặc chứa đựng trong các thùng chứa hóa chất nguy hại chuyển sang khu vực rác thải nguy hại để xử lý. Dùng nước rửa sạch khu vực hóa chất tràn đổ, thu gom nước và trung hòa rồi mới thải ra môi trường theo quy định bảo vệ môi trường. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện.
- Đối với sự cố vỡ ao, đập chưa hóa chất lớn: Mùa mưa, lũ có thể dẫn đến sự cố vỡ ao đập chứa hóa chất lớn. Hóa chất có thể chảy tràn ra các nguồn nước khe, suối do các cơ sở tuyển quặng antimol, vàng thường ở vùng sâu; vùng xa trung tâm thị trấn thị tứ. Khi phát hiện nguồn ao đập chứa hóa chất bị vỡ, người phát hiện cần lập tức báo cho chủ và nhân viên của cơ sở đồng thời báo cho chính quyền địa phương biết để xử lý. Chủ cơ sở cần ngay lập tức gia cố, xử lý ao đập hóa chất bị vỡ để hóa chất không tiếp tục tràn ra môi trường và chủ động báo lên Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh để giải quyết. Ban chỉ đạo khẩn trương họp xác minh sự cố như: Địa điểm xảy ra, loại hóa chất, loại hình sự cố, nguyên nhân xảy ra, khu vực ảnh hưởng, ước lượng mức độ ảnh hưởng...và cử đoàn thanh tra, kiểm tra trực tiếp xuống các nguồn nước, khe suối bị ảnh hưởng lấy mẫu để kiểm nghiệm, kiểm tra nồng độ, đặc điểm, tính chất hóa chất chảy ra khu vực khe suối, nguồn nước của nhân dân. Thông báo cho nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng biết để không tiếp tục sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm hóa chất. Sử dụng các hóa chất theo tính chất, định lượng cụ thể để trung hòa hóa chất độc chảy ra môi trường, dùng các phương tiện thiết bị nạo vét lòng khe, suối, tập kết chất bùn chứa hóa chất nguy hại vào khu vực an toàn. Quan trắc môi trường khu vực có sự cố hóa chất chảy ra. Nếu nguồn nước vẫn bị ảnh hưởng do hóa chất gây ra thì phải tiếp tục xử lý cho đến khi đảm bảo an toàn đối với con người. Đánh giá mức độ thiệt hại và bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.
3.3.8. Kế hoạch ứng phó đối với các cơ sở lắp ráp ô tô
Nhà máy lắp ráp ô tô sử dụng hóa chất là các loại dung môi sơn, dung môi hòa tan, dung môi điện phân. Sự cố xảy ra chủ yếu là tràn đổ hóa chất và cháy nổ.
a. Biện pháp phòng ngừa:
- Các thiết bị, dụng cụ lưu chứa phải phù hợp và phải được kiểm tra thường xuyên.
- Bao bì chứa phải làm từ vật liệu bền đối với va đập như: sắt, nhựa cứng; có nắp đậy kín, trước khi dùng thùng chứa phải cọ rửa thật sạch nếu trước đó đã chứa loại hóa chất khác. Trong quá trình nhập kho, cần kiểm tra kỹ bao bì, phuy can chứa đựng để đảm bảo không có hiện tượng nứt vỡ thùng chứa, rách thủng bao bì, tránh hiện tượng rò rỉ tràn đổ. Nếu phát hiện có hiện tượng nứt vỡ, rách thủng thì phải để riêng và xử lý trước khi cho nhập kho.
- Để tránh hiện tượng tràn, đổ, rò rỉ hóa chất trong kho bảo quản phải sắp xếp các loại hóa chất ngay ngắn và theo từng khu vực riêng. Từng lô hàng được đánh dấu và ghi bảng tên trên tường để thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát.
- Có kế hoạch thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực nguy hiểm.
- Trang bị phương tiện, dụng cụ báo khói, báo cháy; thiết bị chống ngắn mạch điện, chống sét; thiết bị đo nhiệt độ, đo nồng độ hơi hóa chất...
- Khi làm việc, tất cả công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
- Hướng dẫn công nhân chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
b. Kế hoạch ứng phó:
- Đối với sự cố tràn đổ hóa chất: Khi phát hiện hóa chất bị tràn đổ, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ cơ sở, trưởng ca/kip trực và nhân viên cơ sở để có biện pháp xử lý. Chủ cơ sở chỉ đạo các nhân viên trong cơ sở tiến hành ứng phó sự cố bằng cách kiểm tra vị trí tràn đổ, số lượng hóa chất tràn đổ, phạm vi ảnh hưởng.... hủy bỏ tất cả các nguồn lửa, nguồn phát nhiệt lớn, tia lửa điện. Dùng chất hấp thụ bao phủ hết khu vực chảy tràn để thấm hút hóa chất. Chờ cho chất hấp thụ hút hết hóa chất thì thu gom lại cho vào bao hoặc chứa đựng trong các thùng chứa hóa chất nguy hại chuyển sang khu vực rác thải nguy hại để xử lý. Dùng nước rửa sạch khu vực hóa chất tràn đổ, thu gom nước và trung hòa rồi mới thải ra môi trường theo quy định bảo vệ môi trường. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện.
- Đối với sự cố cháy, nổ: Khi phát hiện đám cháy, người phát hiện ngay lập tức báo cho chủ và nhân viên nhà máy đồng thời báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại địa phương kịp thời ứng cứu. Đồng thời sử dụng các biện pháp ứng phó tại chỗ để xử lý ban đầu đám cháy, không cho đám cháy lan rộng. Sơ tán người bị nạn và tài sản có giá trị, các hóa chất chưa bị cháy đến nơi an toàn. Phối hợp lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy để kịp thời dập tắt đám cháy. Thông báo cho cơ quan y tế gần nhất kịp thời cấp cứu và chở người bị thương đi bệnh viện. Đánh giá mức độ thiệt hại về người và tài sản và có chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại.
3.3.9. Công tác tổ chức, phối hợp thực hiện
Ban Chỉ đạo là đơn vị điều hành chung có trách nhiệm kết nối mọi thông tin liên lạc với các bộ phận phụ trách. Ban Chỉ đạo cử người chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp và điều hành công tác ứng cứu sự cố. Lực lượng PCCC & CNCH và lực lượng quân sự là bộ phận trực tiếp nhận lệnh từ người chỉ huy tại hiện trường.
Các ngành, các cấp cử người, phương tiện tham gia ứng cứu sự cố hóa chất thực hiện theo sự chỉ đạo, điều hành của chỉ huy Ban Chỉ đạo.
3.4.1. Giải pháp về quản lý
Đến nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai thực hiện đề án quy hoạch xây dựng cung ứng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên việc xây dựng cung ứng xăng dầu, ga khí hóa lỏng đang nằm xen kẽ vào các khu trung tâm có nhiều dân cư sinh sống, các cơ sở hoạt động sản xuất hóa chất khác như tuyển, luyện chế biến khoáng sản, sản xuất hóa chất đều được bố trí ở những nơi xa khu dân cư hoặc trong các khu cụm công nghiệp có điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhằm giảm thiểu tác động tối đa khi có sự cố hóa chất xảy ra.
- Chủ động phòng ngừa những sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn, thì cấp ủy chính quyền địa phương (UBND các cấp) và các cơ quan chức năng phải thường xuyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất đối với các cơ sở có liên quan đến hoạt động hóa chất như; Nâng cao năng lực quản lý về lĩnh vực hóa chất đối với các cơ quan chuyên môn, các cơ sở hoạt động trong các cơ sở có liên quan đến hóa chất; tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ; kiểm tra cơ sở vật chất, điều kiện con người của cơ sở, điều kiện năng lực ứng phó sự cố hóa chất.
- Hàng năm cơ quan chức năng tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về công tác phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố hóa chất; tổ chức diễn tập tại cơ sở phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
3.4.2. Giải pháp nâng cao năng lực của cơ sở hóa chất trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
a. Giải pháp chung
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người lao động tại các cơ sở hoạt động hóa chất trong việc tuân thủ quy định quản lý an toàn hóa chất và các cơ quan quản lý có liên quan.
- Giáo dục, đào tạo kỹ thuật an toàn hóa chất cho người lao động tiếp xúc với hóa chất trong quá trình làm việc.
- Rà soát, yêu cầu các chủ đầu tư dự án, chủ doanh nghiệp hoạt động hóa chất xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật.
b. Giải pháp cụ thể
- Giải pháp thứ nhất: Loại bỏ các chất độc hại, nguy hiểm hoặc thay thế bằng các chất ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm.
Đây là giải pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tối đa tác hại của hóa chất đến con người và môi trường như: Thay thế dung môi dễ cháy nổ bằng dung môi ít cháy nổ; thay thế quy trình làm việc thủ công bằng quy trình làm việc tự động hóa ...
- Giải pháp thứ hai: Cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm với khu vực dân cư, khu vực tài sản công cộng có giá trị bằng khoảng cách an toàn hoặc che chắn nguồn hóa chất nguy hiểm nhằm ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với con người, tài sản. Cách ly nguồn hóa chất dễ cháy nổ với các nguồn phát sinh nhiệt, tia lửa điện, sóng điện từ ...
Mục đích nhằm hạn chế sự lan tỏa hơi, khí độc hại, nguy hiểm tới khu tập trung dân cư, môi trường môi sinh, đồng thời hạn chế nguy cơ phát sinh cháy nổ hóa chất.
- Giải pháp thứ ba: Sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để khuếch tán nồng độ hơi hóa chất độc hại, dễ cháy nổ lên vùng không trung, làm giảm nguy cơ xảy ra cháy, nổ hóa chất.
Thông gió là một hình thức kiểm soát hơi, khí độc, bụi, khói thải ra của quá trình sản xuất, tồn chứa hóa chất. Thông gió có thể bằng phương pháp tự nhiên hoặc cưỡng bức, có thể kết hợp thu gom, xử lý bằng các hệ thống lọc cơ học và sục hóa chất trung hòa.
- Giải pháp thứ tư: Trang bị phương tiện, dụng cụ báo khói, báo cháy tự động; thiết bị chống ngắn mạch điện, chống sét; thiết bị đo nhiệt độ, đo nồng độ hơi hóa chất...; ngoài ra trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị chữa cháy như bình cứu hỏa, bể nước, bể cát, máy bơm nước...
Phần lớn các nguy cơ từ hoạt động hóa chất có thể kiểm soát được bằng các biện pháp kỹ thuật.
- Giải pháp thứ năm: Điều kiện cơ sở vật chất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, tồn trữ hóa chất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn, ví dụ như: Hệ thống giao thông nội bộ phải đảm bảo cho việc cứu chữa cháy nổ; hệ thống điện phải đáp ứng nhu cầu công suất của tổng thiết bị sử dụng, phải có đầy đủ thiết bị phòng chống ngắn mạch, quá tải...; phải bố trí trang thiết bị máy ở vị trí thích hợp, đủ khoảng cách an toàn với khu vực tồn trữ hóa chất...
3.4.3. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố
Hàng năm cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở, thông qua công tác kiểm tra, giám sát cơ quan chức năng thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về hóa chất và hướng dẫn cơ sở thực hiện đầy đủ những nội dung pháp luật quy định về hoạt động hóa chất. Đồng thời yêu cầu cơ sở nghiêm túc thực hiện triệt để các quy định về an toàn, phòng ngừa sự cố hóa chất và khắc phục ngay những nguy cơ có thể xảy ra gây mất an toàn đối với cơ sở kinh doanh, sử dụng hóa chất.
3.4.4 Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tuân thủ quy định về an toàn hóa chất, kiểm tra tính sẵn sàng lực lượng để ứng phó sự cố hóa chất
Định kỳ hàng năm cơ quan chức năng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra an toàn các cơ sở hoạt động hóa chất. Đồng thời đôn đốc lực lượng ứng phó sự cố hóa chất luôn rèn luyện tinh thần, thể lực và sẵn sàng điều kiện cơ sở vật tư kỹ thuật để ứng phó sự cố hóa chất nếu xảy ra.
Lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ là nòng cốt trong công tác cứu hộ cứu nạn. Các lực lượng khác quân sự, y tế và các ngành các cấp phối hợp để sẵn sàng ứng cứu nhằm làm giảm thiệt hại ở mức thấp nhất.
1. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
a. Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ban Chỉ đạo phòng ngừa sự cố hóa chất cấp tỉnh nắm bắt tình hình chung về các cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm trên địa bàn.
Định kỳ báo cáo công tác đảm bảo an toàn đối với các cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm, hàng năm xây dựng kế hoạch tập huấn, diễn tập, kiểm tra. Thường xuyên phối hợp với các ngành, cấp hoàn thiện, bổ sung, cập nhật mọi thông tin về nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, trên cơ sở kinh phí của các đơn vị xây dựng trình lên Ban Chỉ đạo.
Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trình UBND tỉnh quyết định.
b. Công an tỉnh
Đảm bảo an ninh trật tự, hướng dẫn phân luồng giao thông thông suốt nơi xảy ra sự cố hóa chất. Có trách nhiệm chỉ đạo, điều động đơn vị PCCC & CNCH thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố. Đơn vị PCCC & CNCH là lực lượng nòng cốt trực tiếp thực hiện công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, trạng thiết bị, dụng cụ sẵn sàng thực hiện công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ; luôn luôn chuẩn bị lực lượng con người tối đa của đơn vị cho một kíp ứng phó sự cố, luôn đặt trong tình trạng sẵn sàng triển khai thực hiện.
Hàng năm phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức tập huấn, diễn tập, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm.
Xây dựng dự trù kinh phí cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, tổ chức diễn tập, tập huấn hàng năm của đơn vị mình gửi Ban Chỉ đạo tổng hợp.
c. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Là lực lượng trực tiếp phối hợp trong công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ. Đây là lực lượng trực tiếp tiếp cận sớm nhất tại địa bàn các huyện thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, điều động lực lượng quân sự trên địa bàn thực hiện ứng phó sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức tập huấn, diễn tập, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm.
Xây dựng dự trù kinh phí cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, tổ chức diễn tập, tập huấn hàng năm của đơn vị mình gửi Ban Chỉ đạo tổng hợp.
d. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất; tham mưu trong công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi tường tại các dự án. Chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án hóa chất trước khi đi vào hoạt động theo quy định.
d. Sở Y tế
Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị y tế tại địa bàn xảy ra sự cố hóa chất đảm bảo công tác cấp cứu ban đầu, điều trị cho người bị nạn và triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong và sau sự cố hóa chất tại địa phương
Xây dựng dự trù kinh phí cho công tác ứng phó sự cố hóa chất, tổ chức diễn tập, tập huấn hàng năm của đơn vị mình gửi Ban Chỉ đạo tổng hợp.
e. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về công nghệ đối với các dự án công nghiệp; trong đó có dự án, nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất; chủ trì tổ chức thẩm định dây chuyền công nghệ đối với các dự án trước khi đi vào hoạt động.
f. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Có trách nhiệm tổ chức quản lý an toàn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất thuộc ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; thường xuyên đôn đốc các cơ sở hóa chất thuộc ngành quản lý thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn đối với kho chứa, cửa hàng kinh doanh hóa chất.
g. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao ý thức phòng, chống sự cố hóa chất. Tham gia ứng cứu khi xảy ra sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh. Tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ nhân dân khu vực bị sự cố.
h. Sở Tài chính
Có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm phục vụ cho công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh, trên cơ sở bản dự toán kinh phí do Ban Chỉ đạo phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh xây dựng.
i. UBND các huyện, thành phố
Có trách nhiệm bố trí lực lượng dân quân, phối hợp với lực lượng của các cơ quan chức năng thực hiện công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố hóa chất xẩy ra trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn điều động lực lượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó, cứu nạn, cứu hộ sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn quản lý.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quản lý, báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo, Sở ngành chuyên môn khi có sự cố hóa chất xảy ra.
2. Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất
- Hàng năm Ban chỉ đạo hóa chất cấp tỉnh sẽ tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất. Thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức do Trưởng ban Chỉ đạo họp thống nhất và quyết định.
- Tùy tình hình thực tế hàng năm của địa phương Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh có thể không tổ chức diễn tập mà thay bằng các chương trình tổ chức tập huấn, huấn luyện kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, trong đó tập trung xây dựng lực lượng con người và phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ chuyên ngành sẵn sàng ứng phó, cứu hộ, cứu nạn sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần bổ sung, sửa đổi các đơn vị gửi ý kiến về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Kế hoạch này được thực hiện từ ngày ký ban hành và thay thế Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
STT | TÊN CƠ SỞ | ĐỊA CHỈ KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SỰ CỐ | LOẠI HÓA CHẤT |
1 | Petrolimex - Cửa hàng 07 | Tổ 5, Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
2 | CHXD Mậu Duệ | Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
3 | Petrolimex - Cửa hàng số 23 | Xã Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
4 | Petrolimex - Cửa hàng số 25 | Tổ 4, Thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
5 | Petrolimex - Cửa hàng số 28 | Xã Xín Mần, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
6 | Cửa hàng xăng dầu thị trấn Cốc Pài | Tổ 4, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
7 | Cửa hàng xăng dầu Gia Long | Tổ 1, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
8 | Petrolimex - Cửa hàng 10 | Thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
9 | Cửa hàng xăng dầu Việt Lâm | Km 27, Xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
10 | Petrolimex - Cửa hàng 03 | Tổ 7, Thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng dầu, LPG |
11 | Petrolimex - Cửa hàng 21 | Tổ 16, Thị Trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng dầu, LPG |
12 | Petrolimex - Cửa hàng 20 | Thôn Giang Nam, xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng dầu, LPG |
13 | Cửa hàng xăng dầu quân đội số 2 | Xã Đạo Đức huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
14 | Cửa hàng xăng dầu số 5 | Khu kinh tế Cửa khẩu Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; | Xăng, dầu |
15 | Cửa hàng xăng dầu Minh Tân | Xã Minh Tân, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
16 | Petrolimex - Cửa hàng 18 | Thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
17 | Cửa hàng xăng dầu thị trấn Mèo Vạc | Tổ 5, Thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
18 | Petrolimex - Cửa hàng 22 | Thôn Bình Long, xã Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
19 | Petrolimex - Cửa hàng 06 | Thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
20 | Cửa hàng xăng dầu Hùng an | Thôn Đá Bàn, xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
21 | Petrolimex - Cửa hàng 17 | Thôn Tân An, xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
22 | Petrolimex - Cửa hàng 11 | Thôn Pắc Há, xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
23 | Của hàng xăng dầu Trung Hoa Pắc Há | Thôn Pắc Há, xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
24 | Cửa hàng xăng dầu Nguyễn Huệ | Tổ 8, Thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
25 | Cửa hàng xăng dầu Cường Phú | Tổ 12, Thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
26 | Petrolimex - Cửa hàng 02 | Tổ 3, Thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
27 | Petrolimex - Cửa hàng 09 | Xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
28 | Cửa hàng xăng dầu Kim Ngọc | Phố Sảo, xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
29 | Petrolimex - Cửa hàng 15 | Thôn Kem, xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
30 | Cửa hàng xăng dầu Phố Cáo | Thôn Phố Cáo, xã Đồng Yên, Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
31 | Petrolimex - Cửa hàng 24 | Xã Liên Hiệp, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
32 | Cửa hàng xăng dầu DN Hoa Tờ | Thôn Tân Lâm, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
33 | Cửa hàng xăng dầu DN Hoa Tờ | Thôn Tân Bình, xã Việt Vinh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
34 | Cửa hàng Xăng dầu Vĩnh Hảo | Km 213+400 Quốc lộ 2, thôn Khuổi Phạt, xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
35 | Cửa hàng Xăng dầu Thị trấn Vĩnh Tuy | Km 211+800, bên phải tuyến QL2 Hướng HN-HG thuộc thôn Tân Lập, thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
36 | Cửa hàng Xăng dầu Việt Hồng | Thôn Trung, xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; | Xăng, dầu, LPG |
37 | Petrolimex - Cửa hàng số 05 | Tổ 2, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
38 | Petrolimex - Cửa hàng số 27 | Thôn Nà Lá, xã Minh Ngọc, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
39 | Cửa hàng xăng dầu Yên Phú | Km 58+900 Thôn Pắc Sáp, Thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê | Xăng, dầu, LPG |
40 | Petrolimex - Cửa hàng 14 | Tổ 1, thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, khí LPG |
41 | Cửa hàng xăng dầu Phố Cáo | Thôn Sủa Pả A, xã Phố Cáo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, khí LPG |
42 | Cửa hàng xăng, dầu Nậm Dịch | Thôn 10, xã Nậm Dịch, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
43 | Cửa hàng xăng, dầu Minh Cúc | Khu phố 5, thị trấn Vinh Quang, h. Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
44 | Petrolimex - Cửa hàng 04 | Tổ 5, thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
45 | Petrolimex - Cửa hàng 26 | Xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
46 | Cửa hàng xăng dầu Tân Trịnh | Xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
47 | Petrolimex - Cửa hàng 19 | Tổ 1, thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
48 | Cửa hàng xăng dầu Cao Sơn II | Tổ 2, Thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
49 | Cửa hàng xăng dầu Xuân Giang | Thông Chang, xã Xuân Giang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
50 | Cửa hàng xăng dầu Vĩ Thượng | Thôn Thượng Minh, xã Vĩ Thượng, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
51 | Cửa hàng xăng dầu Cường phú 4 | Thôn Trung, xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
52 | Petrolimex - Cửa hàng 16 | Thôn Nà Vần, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
53 | Cửa hàng xăng dầu Tráng Kìm | Thôn Sang Phàng, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
54 | Cửa hàng xăng dầu Nguyễn Trãi | Tổ 17, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
55 | Cửa hàng xăng dầu Minh Khai | Tổ 10, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
56 | Cửa hàng xăng dầu Ngọc Hà | Tổ 4, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
57 | Petrolimex - Cửa hàng 01 | Tổ 18, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
58 | Petrolimex - Cửa hàng 12 | Tổ 8, phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
59 | Petrolimex - Cửa hàng 08 | Tổ 1, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu, LPG |
60 | Cửa hàng xăng dầu Quân Đội số 1 | Tổ 2, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
61 | Cửa hàng xăng dầu Ngọc Hà | Tổ 3, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Xăng, dầu |
62 | Cửa hàng bán LPG chai Mai Trung Toán | Xã Nà Trì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | LPG |
63 | Cửa hàng bán LPG chai Lê Trí Tuệ | Tổ 1, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | LPG |
64 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Xuân Thắng | Tổ 4, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | LPG |
65 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Văn Cử | Tổ 1, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang | LPG |
66 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Lệnh | Thôn Nà Thài, xã Phương tiến, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
67 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Thanh Tùng | Tổ 2, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
68 | Cửa hàng bán LPG chai Hùng Vượng | Tổ 17, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
69 | Cửa hàng bán LPG chai Văn Sinh | Tổ 4, thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
70 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Út | Thôn Riềng xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
71 | Cửa hàng bán LPG chai Lợi Lụa | Tổ 7, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
72 | Cửa hàng bán LPG chai Thế hương | Tổ 7, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
73 | Cửa hàng bán LPG chai Chuẩn Thắm | Thôn Mich A, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
74 | Cửa hàng bán LPG chai Kiên Phòng | Thôn Chung xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
75 | Cửa hàng bán LPG chai Dũng Nhài | Thôn Tân tiến xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
76 | Cửa hàng bán LPG chai Việt Chung | Tổ 16 thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
77 | Cửa hàng bán LPG chai Xuân Lộc | Thôn cuôm xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
78 | Cửa hàng bán LPG chai Thương Bình | Thôn Lùng Càng, xã Phong Quang, h. Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
79 | Cửa hàng bán LPG chai Trình Định | Thôn Cốc Lải xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
80 | Cửa hàng bán LPG chai Linh Châm | Thôn Giang Nam xã Thanh Thủy, h.Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
81 | Cửa hàng bán LPG chai Xuyên Tâm | Thôn Hòa Bắc - Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
82 | Cửa hàng bán LPG chai Khu Chắt | Thôn Tát Hạ xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
83 | Cửa hàng bán LPG chai Tiến Mạnh | Thôn Mường Nam xã Phú Linh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang . | LPG |
84 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyên Phượng | Thôn Bắc Xum, xã Minh Tân, Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
85 | Cửa hàng bán LPG chai Linh Thúy | Thôn Minh Thành xã Trung Thành, h. Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
86 | Cửa hàng bán LPG chai Trang Kỳ | Thôn Làng Cúng, xã Đạo Đức, Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
87 | Cửa hàng bán LPG chai Long Ký | Thôn Bản Lầu xã Kim Linh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
88 | Cửa hàng bán LPG chai Hình Luận | Thôn Chung xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
89 | Cửa hàng bán LPG chai Phú Trang | Tổ 13 thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
90 | Cửa hàng bán LPG chai Tiệp Dịu | Thôn vàng Luông, xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. | LPG |
91 | Cửa hàng bán LPG chai Thành Đô | xã Ngọc Linh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
92 | Cửa hàng bán LPG chai Ủy Nam | Tổ 14, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
93 | Cửa hàng bán LPG chai Giới Hà | xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
94 | Cửa hàng bán LPG chai Chung Lâm | xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
95 | Cửa hàng bán LPG chai Triệu Tuấn | xã Minh Tân, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
96 | Cửa hàng bán LPG chai Phiên Mơ | xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
97 | CH Gas Lượng Nhình | xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
98 | Cửa hàng bán LPG chai Nhất An | Tổ 14, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
99 | Cửa hàng bán LPG chai Huấn Lê | xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
100 | Cửa hàng bán LPG chai Vũ Thị Ánh Vân | Xã Minh Tân, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
101 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Hạnh | Tổ 5, Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
102 | Cửa hàng bán LPG chai Vàng Đức Minh | Thôn Cốc Pảng, xã Du Già, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
103 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Nguyên | Nà Pom, Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
104 | Cửa hàng bán LPG chai Lý Nga Hoàng | Tổ 8, Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
105 | Cửa hàng bán LPG chai Cháng A Đánh | Tổ 6, thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
106 | Cửa hàng bán LPG chai Mai Xuân Tứ | Tổ 2, Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
107 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Hồng Khương | Phố chợ Mậu Duệ, xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | LPG |
108 | Cửa hàng bán LPG chai Khương Chí Đức | Thôn Pả Vi Thượng, xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | LPG |
109 | Cửa hàng bán LPG chai Đỗ Thị Bình | Tổ 5, thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | LPG |
110 | Cửa hàng bán LPG chai Tạ Thị Đào | Thôn Há Chế, xã Sủng Trà, huyện Mèo Vạc | LPG |
111 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Hồng Tường | tổ 9, Thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; | LPG |
112 | Cửa hàng bán LPG chai Đinh Ngọc Chinh | Đội 3, thôn Thanh Sơn, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; | LPG |
113 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Hiệp | SN 36, tổ 12, thị trấn Việt Quang, h. Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
114 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Hùng Thắng | SN1462, Tổ 11, thị trấn Việt Quang, h. Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
115 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Hải | Tổ 9, thị Trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
116 | Cửa hàng bán LPG chai Đỗ Ngọc Sơn | Tổ 1- thị trấn việt quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
117 | Cửa hàng bán LPG chai Hà Ngọc Quỳnh | Tổ 7, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
118 | Cửa hàng bán LPG chai Tô Kiều Liên | tổ 10, thị trấn việt quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
119 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Kỳ | chợ trung tâm Bắc Quang, thị trấn việt quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
120 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Quốc Toản | TDP Phố mới, thị trấn Vĩnh Tuy, h. Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
121 | Cửa hàng bán LPG chai Dương Văn Tuấn | TDP Phố mới, TT. Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
122 | Cửa hàng bán LPG chai Vũ Đình Long | Thôn Tân An, xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
123 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Bắc | Thôn Tân An, xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
124 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Mạnh Cường | Phố Cáo, xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
125 | Cửa hàng bán LPG chai Sìn Văn Thuận | Phố Cáo, xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
126 | Cửa hàng bán LPG chai Khánh Hải | Vĩnh Thành, xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
127 | Cửa hàng bán LPG chai Đỗ Quang Khánh | Vĩnh Ban, xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
128 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Thị Ngân | Hồng Thái, xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
129 | Cửa hàng bán LPG chai Đào Duy Thắng | Thôn Vinh Quang, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
130 | Cửa hàng bán LPG chai Tô Văn Quang | Thôn trung tâm, xã Bằng hành, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
131 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Huy | Thôn quyết thắng, xã Bằng hành, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
132 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Thị Sim | Thôn Luông, xã Bằng Hành, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
133 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Trịnh Hiểu | Minh khai, Kim ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
134 | Cửa hàng bán LPG chai Ma Văn Cảnh | Thôn tân thành II, Liên hiệp, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
135 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Châm | Thôn thống nhất, Hữu sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
136 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Văn Thủy | thôn Minh Thành, xã Việt Vinh, h. Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
137 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Đại | Tổ 6, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
138 | Cửa hàng bán LPG chai Đinh Ngọc Chinh | Đội 3, thôn Thanh Sơn, TT. Việt Quang, h.Bắc Quang, Hà Giang | LPG |
139 | Cửa hàng bán LPG chai Vũ Mạnh Hùng | Thôn Vinh Quang xã Tân Quang, h. Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
140 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Ba | Thôn Hoàng Văn Thụ, xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
141 | Cửa hàng bán LPG chai Mai Thị Vân | Thôn Vinh Quang, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
142 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Quang Thuộc | Thôn Thượng An, xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
143 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Đức Diện | Thôn Đồng Kem, xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
144 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Đức Toàn | Thôn Minh Tường, xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
145 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Văn Thắng | Thôn Vinh Quang, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
146 | Cửa hàng bán LPG chai Chu Thanh Việt | Thôn Nậm Tuộc, xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
147 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Như Tùng | Thôn Xuân Hòa, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
148 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Thống | Thôn Chúa, xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
149 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Đáp | Thôn Vĩnh Tâm, xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | LPG |
150 | Cửa hàng bán LPG chai ông Bền | Thôn Ngọc Trì, xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
151 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Mạnh Hà | Thôn Bản Loan, xã Yên Định, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
152 | Cửa hàng bán LPG chai Tiến Lan | Thôn Nà Sài, xã Minh Ngọc, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
153 | Cửa hàng bán LPG chai Quýnh Quyền | Thôn Nà Sài, xã Minh Ngọc, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
154 | Cửa hàng bán LPG chai Hằng Hồng | Tổ 3, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
155 | Cửa hàng bán LPG chai ông Sơn | Tổ 3, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
156 | Cửa hàng bán LPG chai Nga Hạnh | Tổ 3, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
157 | Cửa hàng bán LPG chai Bình Nga | Tổ 2, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
158 | Cửa hàng bán LPG chai Hán Ngọc Đăng | Thôn Pắc Sát, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
159 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Cao | Thôn Pắc Sát, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
160 | Cửa hàng bán LPG chai Quân Hà | Thôn Pắc Sát, thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang | LPG |
161 | Cửa hàng bán LPG chai Vừ Thị Mỷ | Xã Lũng Thầu, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | LPG |
162 | Cửa hàng bán LPG chai Sầm Tiến Hải | Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | LPG |
163 | Cửa hàng bán LPG chai Giàng Mí Sùng | Xã Sảng Tủng, Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | LPG |
164 | Cửa hàng bán LPG chai Trương Thiên Phố | Thị trấn Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | LPG |
165 | Cửa hàng bán LPG chai Lương Triệu An | Thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | LPG |
166 | Cửa hàng bán LPG chai Hùng Bình | Tổ 5, Thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì | LPG |
167 | Cửa hàng bán LPG chai Bình Hiền | Tổ 6, Thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì | LPG |
168 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Long | Xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì | LPG |
169 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Đáp | Xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
170 | Cửa hàng bán LPG chai Lý Chàn Tòng | Xã Tiên Nguyên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
171 | Cửa hàng bán LPG chai Đinh Công Nam | Xã Nà Khương, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
172 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Văn Dương | Xã Xuân Minh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
173 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Din | Xã Tân Bắc, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
174 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Thị Thúy | Xã Tân Bắc, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
175 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Tuyển | Xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
176 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Trọng Hữu | Xã Yên Hà, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
177 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Thị Thúy | Xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
178 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Văn Tuấn | Thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
179 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Hải Nam | Thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
180 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Thị Trang | Thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
181 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Thị Hiền | Xã Xuân Giang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
182 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Luân | Xã Xuân Giang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
183 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Xuân Đồng | Xã Vĩ Thượng, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang | LPG |
184 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Thế | Thôn Sang Phàng, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
185 | Cửa hàng bán LPG chai Lý Xuân Hòa | Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
186 | Cửa hàng bán LPG chai Lù Thị Tuyên | Xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
187 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Khắc Chuyện | Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
188 | Cửa hàng bán LPG chai Đàm Quang Hải | Thôn Sang Phàng, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
189 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Hữu Phác | Tổ 1, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
190 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Bích Hường | Thôn Sang Phàng, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
191 | Cửa hàng bán LPG chai Phan Lệ Xuân | Thôn Đông Tinh, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
192 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Xuân Cương | Thôn Nà Chang, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
193 | Cửa hàng bán LPG chai Vương Xuân Điệp | Thôn Nậm Lương, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
194 | Cửa hàng bán LPG chai Mai Vân | Tổ 2, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
195 | Cửa hàng bán LPG chai Hoàng Văn Hòe | Thôn Suối Vui, xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
196 | Cửa hàng bán LPG chai Súng Mí Cháng B | Thôn Hợp Tiến, xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
197 | Cửa hàng bán LPG chai Lộc Thị Hường | Tổ 3, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
198 | Cửa hàng bán LPG chai Vương Đình Tuấn | Thôn Séo Lủng II, xã Thái An, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
199 | Cửa hàng bán LPG chai Đào thị Thủy | Thôn Nà Chang, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
200 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Trần Chung | Thôn Lùng Thàng, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
201 | Cửa hàng bán LPG chai Sùng Mí Dình | Thôn Hợp Tiến, xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
202 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Thị Được | Thôn Na Cho Cai, xã Nghĩa Thuận, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
203 | Cửa hàng bán LPG chai Đặng Xuân Chiến | Thôn Cao Mã, xã Cao Mã Pờ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
204 | Cửa hàng bán LPG chai Lục Dung Trường | Thôn Đông tinh, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
205 | Cửa hàng bán LPG chai Lý Đức Lợi | Thôn Lùng Mười, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
206 | Cửa hàng bán LPG chai Dương Quốc Hòa | Thôn Na Cho Cai, xã Nghĩa Thuận, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
207 | Cửa hàng bán LPG chai Trần Quốc Viễn | Thôn Thống Nhất, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang | LPG |
208 | Cửa hàng bán LPG chai Trung Hạnh | Tổ 15, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
209 | Cửa hàng bán LPG chai Vạn Lộc | Tổ 05, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
210 | Cửa hàng bán LPG chai Tuân Mai | Tổ 12 phường Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
211 | Cửa hàng bán LPG chai Tuân Mai | Tổ 05 phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
212 | Cửa hàng bán LPG chai Vạn Lộc | Tổ 7, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
213 | Cửa hàng bán LPG chai Bảo Vinh | Tổ 12, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
214 | Cửa hàng bán LPG chai Bảo Ngọc | Tổ 15, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
215 | Cửa hàng bán LPG chai Sơn Cường | Tổ 15, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
216 | Cửa hàng bán LPG chai Phạm Quang Huy | Tổ 8, phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
217 | Cửa hàng bán LPG chai số 1 - Gas Petrol HG | Tổ 8, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
218 | Cửa hàng bán LPG chai số 1 - Gas Petrol HG | Tổ 12, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
219 | Cửa hàng bán LPG chai số 2 - Gas Petrol HG | Tổ 5, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
220 | Cửa hàng bán LPG chai Vũ Văn Giang | Tổ 02, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
221 | Cửa hàng bán LPG chai Nguyễn Văn Xong | Tông Châng, xã Phương Thiện, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
222 | Cửa hàng bán LPG chai số 13 - Petrollimex | Tổ 14 phường Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | LPG |
223 | Cty TNHH SXTM&DV Đông Tùng | KM 5, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | LPG |
224 | Kho vật liệu nổ công nghiệp của quân đội | Phường Ngọc Hà, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Vật LNCN |
225 | Kho vật liệu nổ công nghiệp của Chi nhánh Hóa chất mỏ Hà Tuyên | Phường Quang Trung, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Vật LNCN |
226 | Công ty cổ phần ô tô Giải Phóng | Xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Dung môi sơn |
227 | Trung tâm DVCC - Môi trường và cấp thoát nước huyện Yên Minh | Thôn Khâu Lý, xã Đông Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | Khí Clo (Cl2) |
228 | Nhà máy sản xuất nước sạch TP. Hà Giang | Số 34, đường An Cư, tổ 5, phường Trần Phú, T.p Hà Giang | Khí Clo (Cl2) |
229 | Nhà máy sản xuất nước sạch thị trấn Việt Quang | Thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang | Khí clo (Cl2) |
230 | Nhà máy sản xuất nước sạch xã Kim Ngọc | xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Khí clo (Cl2) |
231 | Nhà máy sản xuất nước sạch xã Tân Quang | Xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Khí clo (Cl2) |
232 | Nhà máy tuyển, antimon Khâu Vai | Xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | ZnSO4; CuSO4 |
233 | Nhà máy tuyển, luyện antimol Mậu Duệ | Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | ZnSO4; CuSO4; Na2CO3 |
234 | Nhà máy luyện chì kim loại | Khu công nghiệp Bình Vàng | H2SO4, NaCl |
235 | Nhà máy tuyển quặng vàng Việt Hồng | Xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xianua, Thủy ngân |
236 | Nhà máy tuyển quặng vàng Tiên Kiều | Xã Tiên Kiều, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang | Xianua, Thủy ngân |
237 | Nhà máy tuyển quặng vàng thôn Tòong | Xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang | Xianua, Thủy ngân |
238 | Nhà máy giấy Hải Hà | Cụm công nghiệp Nam Quang | Na2SO4; NaOH |
239 | Nhà máy chế biến gỗ ván thanh, ván MDF | Khu công nghiệp Bình Vàng | Na2SO4; NaOH |
240 | Nhà máy sản xuất gỗ ép | Cụm công nghiệp Nam Quang | Keeo E0, Keo dán gỗ |
241 | Nhà máy sản xuất ván MDF, ván dán, ván thanh | Khu công nghiệp Bình Vàng | Keeo E0, Keo dán gỗ |
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ, CỨU HỘ, CỨU NẠN SỰ CỐ HÓA CHẤT
STT | LỰC LƯỢNG (số người) | Tỉnh | Huyện, Thành phố | Xã, phường, thị trấn | Tổng cộng (số người) |
1 | PCCC&CNCH | 30 | 15 |
| 45 |
2 | Quân sự | 100 | 20 | 05 | 125 |
3 | Cảnh sát giao thông | 03 | 05 |
| 08 |
4 | Y tế | 10 | 05 | 02 | 17 |
5 | Lực lượng các ngành, cấp dự kiến | 10 | 10 | 05 | 25 |
| Tổng cộng (số người) | 73 | 55 | 12 | 140 |
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ, CỨU HỘ, CỨU NẠN SỰ CỐ HÓA CHẤT
STT | Danh mục phương tiện, trang thiết bị | Đơn vị | Sở, ngành, đơn vị | Huyện, thành phố | Tổng cộng | |||||||
Tổng số | Huy động | Tổng số | Huy động | |||||||||
1 | Xe cứu hỏa, xe cứu nạn | Chiếc | 8 | Phòng Cảnh sát PCCC (04 chiếc) | CNCH (04 chiếc) |
|
| 8 | ||||
2 | Xe cứu thương | Chiếc | 5 | Sở Y tế (03 chiếc) | Công An (01 chiếc) | Quân sự tỉnh (01 chiếc) | 1 | Y tế huyện | 6 | |||
3 | Xe tải | Chiếc | 10 | Công an (05 chiếc) | BCH QS tỉnh (05 chiếc) | 1 | BCH QS huyện | 11 | ||||
4 | Máy bộ đàm | Máy | 10 | BCHQS tỉnh (05 máy) | Cảnh sát PCCC (05 máy) | 2 | BCH QS huyện | 12 | ||||
5 | Máy phát điện | Máy | 2 | Công an (01 máy), | BCH QS tỉnh (01 máy) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCHQS huyện (01 cái) | 4 | |||
6 | Cưa máy | Chiếc | 2 | Công an (01 chiếc) | BCH QS tỉnh (01 chiếc) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCH QS huyện (01 cái) | 4 | |||
7 | Máy khoan cắt bê tông | Chiếc | 10 | Công an (05 chiếc) | BCH QS tỉnh (05 chiếc) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCHQS huyện (01 cái) | 12 | |||
8 | Nhà bạt các loại | Cái | 10 | Công an (05 cái) | BCH QS tỉnh (05 cái) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCHQS huyện (01 cái) | 12 | |||
9 | Xà beng các loại | Cái | 10 | BCH QS tỉnh | 10 | Công an huyện (05 cái) | BCH QS huyện (05 cái) | 20 | ||||
10 | Búa các loại | Cái | 10 | BCH QS tỉnh | 10 | BCH QS huyện | 20 | |||||
11 | Cuốc và xẻng | Cái | 10 | BCH QS tỉnh | 10 | BCH QS huyện | 20 | |||||
12 | Cưa tay | Cái | 2 | BCH QS tỉnh | 2 | BCH QS huyện | 4 | |||||
13 | Đèn pin các loại | Cái | 20 | Sở Công Thương | 10 | BCH QS huyện | 30 | |||||
14 | Dây thừng | Mét | 200 | BCH QS tỉnh | 300 | BCH QS huyện | 500 | |||||
15 | Kìm cộng lực | Cái | 10 | BCH QS tỉnh | 5 | BCH QS huyện | 15 | |||||
16 | Loa cầm tay | Cái | 5 | Công an (03 cái) | BCH QS tỉnh (02 cái) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCH QS huyện (01 cái) | 7 | |||
17 | Đèn pha | Cái | 6 | Công an (03 cái) | BCH QS tỉnh (03 cái) | 2 | Công an huyện (01 cái) | BCH QS huyện (01 cái) | 8 | |||
STT | Tên hóa chất | Công thức hóa học | Mã số Cas | Xếp loại nguy hiểm | Ghi nhãn hóa chất |
1 | Sodium Carbonate | Na2CO3 | 497-19-8 | Kích ứng mắt (loại 2) | |
2 | Hydrochloric Acid | HCl | 7647-01-0 | - Ăn mòn kim loại (loại 1) - Ăn mòn da (loại 1B) - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt - Ăn mòn - Độc tính tiếp xúc (loại 3) - Kích thích hệ hô hấp - Gây bỏng da | |
3 | Sulfuric Acid | H2SO4 | 7664-93-9 | - Ăn mòn da (loại 1A) - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt - Ăn mòn - Có hại cho sinh vật thủy sinh với tác dụng lâu dài | |
4 | Sodium Hydroxide | NaOH | 1310-73-2 | - Có thể ăn mòn kim loại - Gây bỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt | |
5 | Nitric Acid | HNO3 | 7697-37-2 | - Chất lỏng oxy hóa (loại 3) - Ăn mòn da (loại 1A) | |
6 | Aceton | C3H6O | 67-64-1 | - Chất lỏng dễ chảy (loại 2) - Kích ứng mắt loại 2 - Độc tính tiếp xúc (loại 3) | |
7 | Clorine | Cl2 | 7782-50-5 | - Khí oxi hóa (loại 1) - Khí nén dưới áp lực, độc cấp tính theo đường hô hấp (loại 2) - Ăn mòn da (loại 1) - Kích ứng hô hấp (loại 3) - Ảnh hưởng môi trường thủy sinh (loại) - Kích ứng mắt (loại 1) |
Bảng 2. Tính chất lý hóa, độc tính của các hóa chất được tồn chứa nhiều trên địa bàn tỉnh Hà Giang
STT | Tên hóa chất | Tính chất hóa lý | Độc tính | Ngưỡng độc |
1 | Sodium Carbonate (497-19-8) | - Trạng thái vật lý: Rắn - Màu sắc: Trắng - Mùi: Không mùi - Điểm sôi: 400°C - Điểm nóng chảy: 851°C - Nhiệt độ phân hủy: 400°C - Độ hòa tan: Tan trong nước - Tỷ trọng riêng/Mật độ: 1,55 | Cảnh báo nguy hiểm Gây kích ứng mắt nghiêm trọng Con đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: Có thể gây tổn thương giác mạc. Tiếp xúc với mắt có thể gây kích ứng nặng và bỏng mắt. Da: Tiếp xúc với da gây kích ứng và có thể bị bỏng, đặc biệt là nếu da ướt hoặc ẩm. Nuốt phải: Có thể gây kích ứng đường tiêu hóa. Hít phải: Có hại nếu hít phải. Có thể gây kích ứng đường hô hấp với đau rát trong mũi và họng, ho, thở khò khè, khó thở và phù phổi. Mãn tính: Kéo dài hoặc lặp đi lặp lại khi hít phải có thể gây chảy máu mũi, nghẹt mũi, xói mòn của răng, thùng vách ngăn mũi, đau ngực và viêm phế quản. | - LD50: 4,090 mg/kg (Chuột - qua hệ tiêu hóa) - LC50: 5,750 mg/l/2 giờ (Chuột - hệ hô hấp) - LC50: 300mg/l/96 giờ (Cá) - EC50: 265 mg/l/48 giờ (Động vật không xương sống dưới nước) |
2 | Hydrochloric Acid (7647-01-0) | - Trạng thái vật lý: Chất lỏng - Màu sắc: Màu vàng - Mùi đặc trưng: Mùi hăng - Khối lượng riêng (kg/m3): 1,2 g/cm3 tại 25°C - Áp suất hơi: 227 hPa ở 21,1°C; 547 hPa ở 37,7°C - Tỷ trọng hơi (Không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 3,39 - Độ hòa tan trong nước: Dễ dàng hòa tan trong nước lạnh. - Điểm sôi (°C): 100 - Điểm đông (°C): -30 | Cảnh báo nguy hiểm: Các nguy hại thể chất - Ăn mòn kim loại. Các nguy hại sức khỏe - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt. - Gây kích ứng đường hô hấp. Các nguy hại về môi trường - Có hại cho sinh vật thủy sinh với tác dụng lâu dài. Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Các triệu chứng bao gồm bỏng mắt, chảy nước mắt; có thể dẫn đến thiệt hại cho giác mạc vĩnh viễn. Trong trường hợp tiếp xúc bằng mắt, rửa sạch với nhiều nước và chăm sóc y tế ngay lập tức. Hít phải: Hít phải hơi có thể gây ra hành động ăn mòn màng nhầy. Các triệu chứng bao gồm nghẹt thở, ho, thở khò khè, viêm thanh quản, khó thở, nhức đầu hoặc buồn nôn. Da: Ăn mòn nghiêm trọng và nhanh chóng tiếp xúc. Mức độ thiệt hại phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc. Các triệu chứng bao gồm nóng, ngứa, mẩn đỏ, viêm, sưng các mô tiếp xúc có hại nếu được hấp thụ qua da. Nuốt phải: Gây nôn, ăn mòn nghiêm trọng miệng, thực quản và đường tiêu hóa nếu nuốt phải. Các triệu chứng bao gồm cháy, nghẹt thở, buồn nôn,nôn mửa và đau nặng. Mãn tính: Lặp đi lặp lại hay lâu dài với sản phẩm có thể sản xuất kích ứng mắt mãn tính và kích ứng da nghiêm trọng. Lặp đi lặp lại hoặc kéo dài tiếp xúc với hơi có thể gây kích ứng đường hô hấp dẫn đến phế quản nhiễm trùng. Phơi nhiễm nhiều lần với sản phẩm có thể tạo ra sự suy giảm chung của sức khỏe bởi sự tích tụ trong một hoặc nhiều bộ phận cơ thể con người. | - LD50: 900 mg/kg (Chuột - qua hệ tiêu hóa) - LC50: 1.108 ppm/1 giờ (Chuột - hệ hô hấp) - LC50: 282 mg/l/96 giờ (Cá) |
3 | Sulfuric Acid (7664-93-9) | - Trạng thái vật lý: Chất lỏng (Chất lỏng nhờn dày) - Màu sắc: Trong, không màu. - Mùi đặc trưng: Không mùi, nhưng có mùi nghẹt thở khi nóng. - Khối lượng riêng (kg/m3): 1,98 g/cm3 tại 25°C. - Tỷ trọng hơi (Không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 3,39. - Độ hòa tan trong nước: Dễ dàng hòa tan trong nước lạnh. Sulfuric là hòa tan trong nước với giải phóng nhiều nhiệt. Hòa tan trong rượu etylic. - Điểm sôi (°C): 290 - Điểm đông (°C): 3 - Độ pH: 1,2pH tại nồng độ 5g/l | Cảnh báo nguy hiểm Các nguy hại thể chất - Chất lỏng Các nguy hại sức khỏe - Độc hại khi hít phải. - Kích ứng hệ hô hấp. - Kích ứng mắt. - Ăn mòn da. Các nguy hại về môi trường - Có hại cho sinh vật thủy sinh với tác dụng lâu dài Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: - Gây bỏng mắt nghiêm trọng. Có thể gây ra chấn thương mắt không thể đảo ngược. Có thể gây viêm kết mạc. - Gây mù lòa. Hít phải: - Có thể gây kích ứng đường hô hấp với đau ở mũi và họng, ho, thở khò khè, khó thở và phù phổi. - Nguyên nhân bỏng hóa chất đến đường hô hấp. - Khi hít vào có thể gây tử vong do co thắt, viêm, phù nề thanh quản và phế quản, viêm phổi do hóa chất và phù phổi. - Nguyên nhân ăn mòn màng nhầy. Da: - Gây bỏng da; có thể gây hoại tử mô. - Có thể gây phát ban da (trong trường hợp nhẹ hơn), và da lạnh và dẻo với xanh tím hoặc màu nhạt. Đường tiêu hóa: - Có thể gây thiệt hại nghiêm trọng và lâu dài đến đường tiêu hóa. - Nguyên nhân bỏng đường tiêu hóa. Có thể gay độc tính với nhiễm toan. Lưu ý Mãn tính: Kéo dài hoặc hít phải lặp đi lặp lại có thể gây ra chảy máu cam, nghẹt mũi, xói mòn của răng, thủng vách ngăn mũi, đau ngực và viêm phế quản; kéo dài hoặc hít phải lặp đi lặp lại có thể gây ra tổn thương thận và phổi. Kéo dài hoặc lặp đi lặp lại tiếp xúc với da có thể gây viêm da. Kéo dài hoặc lặp đi lặp lại liên hệ với mắt có thể gây ra viêm kết mạc. | - LD50: 2.140 mg/kg (Chuột - qua hệ tiêu hóa) - LC50: 510 mg/m3/2 giờ (Chuột - hệ hô hấp) - LC50:42 mg/l/96 giờ (Cá) - EC50: 29 mg/l/48 giờ (Động vật không xương sống dưới nước) |
4 | Hydrogen Peroxide (7722-84-1) | - Trạng thái vật lý: Lỏng. - Màu sắc: Không màu. - Mùi đặc trưng: Mùi axit nhẹ. - Áp suất hơi: 23 mmHg 30°C. - Khối lượng riêng (kg/m3): 1,2 g/cm3 tại 30°C - Tỷ trọng hơi (Không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 1,17. - Độ hòa tan trong nước: tan trong nước. - Điểm sôi (°C): 108 - Điểm đông (°C): -25 - Giới hạn nồng độ cháy, nổ dưới (% hỗn hợp với không khí): 40%Vol | Cảnh báo nguy hiểm Các nguy hại thể chất - Ăn mòn. Các nguy hại sức khỏe - Hại nếu nuốt phải - Nguyên nhân tổn thương mắt nghiêm trọng. Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: Hơi sản phẩm ăn mòn và gây kích thích mắt. Các triệu chứng bao gồm đau, tấy đỏ và mờ mắt. Sản phẩm bắn vào mắt có thể gây ra sự phá hủy giác mạc vĩnh viễn dẫn đến mù lòa. Hít phải: Hơi sản phẩm ăn mòn và gây kích thích đường hô hấp. Hít sản phẩm dạng sương mù có thể đốt cháy màng nhầy của mũi và họng. Trong trường hợp nặng, tiếp xúc có thể dẫn đến phù phổi và tử vong. Da: Ăn mòn; Các triệu chứng của đỏ, đau và bỏng có thể xảy ra. Đường tiêu hóa: Gây ăn mòn và gây kích ứng miệng, cổ họng, và bụng. Liều lượng cao có thể gây ra triệu chứng đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy cũng như phồng rộp hoặc phá hủy mô. Bụng chướng (do giải phóng nhanh chóng của oxy), và nguy cơ thủng dạ dày, co giật, phù phổi, hôn mê, phù não có thể (chất lỏng trong não), và có thể dẫn đến tử vong. Mãn tính: Không có thông tin Lưu ý: Những người bị rối loạn về da từ trước hoặc vấn đề về mắt hoặc suy giảm chức năng hô hấp có thể nhạy cảm hơn với các tác động của sản phẩm này. |
|
5 | Nitric Acid (7697-37-2) | - Trạng thái vật lý: Chất lỏng - Màu sắc: Không màu - Mùi đặc trưng: Không mùi - Áp suất hơi: 6 hPa ở 20°C - Tỷ trọng hơi (nước = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 1,408 - Độ hòa tan trong nước: Dễ dàng hòa tan trong nước lạnh, hòa tan trong nước với giải phóng nhiều nhiệt. - Điểm sôi (°C): 121 - Điểm nóng chảy (°C): - 41,6 | Cảnh báo nguy hiểm : Các nguy hại thể chất - Chất lỏng oxy hóa Các nguy hại sức khỏe - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt. Các nguy hại về môi trường - Có hại cho sinh vật thủy sinh. Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: Ăn mòn; nguyên nhân gây bỏng mắt nghiêm trọng. Hơi có thể gây tổn thương mắt, tầm nhìn bị hư hỏng, mù lòa. Hít phải: Có thể gây ăn mòn màng nhầy. Các triệu chứng bao gồm nghẹt thở, ho, thở khò khè, viêm thanh quản, khó thở, nhức đầu hoặc buồn nôn. Da: Ăn mòn. Gây bỏng da nghiêm trọng. Nuốt phải: Ăn mòn, nuốt phải có thể bỏng môi, khoang miệng, đường hô hấp trên, thực quản và có thể là đường tiêu hóa. Lưu ý Mãn tính: Tác dụng lâu dài: Ăn mòn. Tiếp xúc kéo dài gây tổn thương mô nghiêm trọng. |
|
6 | Aceton | - Trạng thái vật lý: Chất lỏng - Mùi: Mùi bạc hà - Độ hòa tan: Hòa tan hoàn toàn trong nước - Nhiệt độ sôi: 56°C - Nhiệt độ nóng chảy: - 94,8°C | Cảnh báo nguy hiểm - Chất lỏng dễ cháy - Gây kích ứng mắt nghiêm trọng. - Có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt Con đường tiếp xúc và triệu chứng Da: Dị ứng cho da. Hấp thụ qua da có thể gây ra tác dụng độc hại. Tiếp xúc nhiều lần hoặc kéo dài có thể gây ban đỏ (đỏ của da) hoặc viêm da, mất mỡ trên mô. Mắt: Dị ứng cho mắt. Các triệu chứng bao gồm ngứa, rát, đỏ và chảy nước mắt. Hít phải: Có hại khi hít phải. Hơi có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt. Hít nồng độ cao của hơi có thể gây trầm cảm và trạng thái mê man. Tiếp xúc quá mức nghiêm trọng có thể sản xuất các triệu chứng nghiêm trọng hơn, bao gồm cả tình trạng hôn mê và nguy cơ tổn thương thận. Nuốt phải: Có hại: Có thể gây tổn hại phổi nếu nuốt phải. Nuốt phải gây cảm giác nóng rát ở miệng, họng và dạ dày và rối loạn tiêu hóa. Nuốt phải gây nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, nói lắp và nhìn mờ. | - LD50: 5.800 mg/kg (Chuột - qua hệ tiêu hóa). - LC50: 100 mg/l/8 giờ (Chuột - hệ hô hấp). - LC50: 5.540 mg/1/96 giờ (Cá). |
7 | Amonium Hydroxide (1336-21-6) | - Trạng thái vật lý: Chất lỏng - Màu sắc: Không màu - Mùi đặc trưng: Mùi ammoniac (mùi khai) - Khối lượng riêng: 0,92 g/cm3 - Áp suất hơi: 112,5 mmHg ở 20°C - Tỷ trọng hơi (không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 0,59 - Độ hòa tan: Dung dịch - Điểm sôi (°C): 27 - Điểm đông (°C): -34,9 | Cảnh báo nguy hiểm : - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt. - Có thể gây kích ứng đường hô hấp. - Rất độc cho sinh vật thủy sinh. Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: Tiếp xúc với hơi sản phẩm gây tổn thương mắt, gây bỏng mắt Hít phải: Gây dị ứng nghiêm trọng của đường hô hấp trên với ho, bỏng, khó thở, và có thể hôn mê. Da: Gây dị ứng da nghiêm trọng. Gây bỏng da. Có thể thâm nhập vào các vết loét trên da. Tiếp xúc với da có thể gây biến màu, viêm da. Nuốt phải: Có hại nếu nuốt phải. Có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng và lâu dài đến đường tiêu hóa, nguyên nhân bỏng đường tiêu hóa, gây co thắt cổ họng, nôn mửa, co giật và sốc Mãn tính: hít phải có thể gây viêm đường hô hấp và tổn thương phổi. Tiếp xúc kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể gây ra tổn thương giác mạc và sự phát triển của đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. | - LD50: 350 mg/kg (Chuột - qua hệ tiêu hóa) |
8 | Clorine (7782-50-5) | - Trạng thái vật lý: Chất khí - Màu sắc: Vàng lục nhạt - Mùi: Hắc - Khối lượng: 70,9 g/mol - Điểm sôi -34 °C - Điểm đông -101 °C | Cảnh báo nguy hiểm - Gây phỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt. - Có thể gây độc với đường hô hấp do thay thế oxy khiến ngạt thở nhanh. - Rất độc cho sinh vật thủy sinh. Các đường tiếp xúc và triệu chứng Mắt: Tiếp xúc với hơi sản phẩm gây tổn thương mắt, gây bỏng mắt. Hít phải: ăn mòn hệ hô hấp và Tử vong nếu hít phải. Da: Gây bỏng da nặng. Có thể thâm nhập vào các vết loét trên da. Tiếp xúc với da có thể gây biến màu, viêm da. |
|
Bảng 3. Khoảng cách cách ly ban đầu và khoảng cách phát tán theo hướng gió
STT | Tên Hóa chất | Mã số Cas | Tràn đổ, rò rỉ nhỏ (1) | Tràn đổ lớn (2) | ||||
Khoảng cách cách ly ban đầu (m) | Khoảng cách phát tán theo hướng gió (km) | Khoảng cách cách ly ban đầu (m) | Khoảng cách phát tán theo hướng gió (km) | |||||
Ngày | Đêm | Ngày | Đêm | |||||
1 | Hydrochloric Acid | 7647-01-0 | 50 |
| - | 50 |
| - |
2 | Sulfuric Acid đậm đặc bốc khói | 7664-93-9 | 100 | 0,4 | 0,9 | 400 | 2,9 | 5,7 |
3 | Sodium Hydroxide (dung dịch) | 1310-73-2 | 50 | - | - | 50 | - | - |
4 | Sodium Hydroxide (rắn) | 1310-73-2 | 25 | - | - | 25 | - | - |
5 | Sodium Hypochlorite (Javel) | 7681-52-9 | 50 | - | - | 50 | - | - |
6 | Oxalic Acid | 144-62-7 |
|
|
|
|
|
|
7 | Hydrogen Peroxide | 7722-84-1 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
8 | Toluene | 108-88-3 | 50 | - | 0 | 50 | 0,3 | 0,3 |
9 | Metyl Isobutyl Ketone | 141-79-7 | 50 | - | - | 50 | 0,3 | 0,3 |
10 | Nitric Acid (đậm đặc) | 7697-37-2 | 30 | 0,1 | 0,3 | 150 | 0,5 | 1,1 |
11 | Đồng Sunfate | 7758-98-7 | 25 | - | - | 25 | - | - |
12 | Sắt (II) Sulfate | 7782-63-0 | 25 | - | - | 25 | - | - |
13 | Sulfur | 7704-34-9 | 25 | - | - | 25 | 0,1 | 0,1 |
14 | Sodium Metabisulfite | 7681-57-4 | 25 | - | - | 25 | - | - |
15 | Aceton | 67-64-1 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
16 | Ethanol | 64-17-5 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
17 | Methanol | 67-56-1 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
18 | Amonium Hydroxide | 1336-21-6 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
19 | Phosphoric Acid | 7664-38-2 | 50 | - | - | 50 | - | - |
20 | Boric Acid | 10043-35-3 | 50 | - | - | 50 | 0,1 | 0,1 |
21 | Formaldehyde | 50-00-0 | 50 | - | - | 50 | - |
|
22 | Acetic Acid | 64-19-7 | 50 | - | - | 50 | - | - |
23 | LPG |
| 100 | - | - | 100 | 0,8 | 0,8 |
24 | Amoniac |
| 30 | 0,1 | 0,2 | 150 | 0,8 | 2 |
XÁC ĐỊNH KHOẢNG CÁCH TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC MỨC ĐỘ RỦI RO CÁ NHÂN
Bảng A: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm cháy bề mặt (pool fire hazard)
Thể tích (m3) | 1 | 10 | 100 | 1.000 | 5.000 | 10.000 | 25.000 |
Vùng cách ly | 5 m | 9 m | 17 m | Khoảng cách đê bao = 22 m | Khoảng cách đê bao = 28m | Khoảng cách đê bao = 38m | Khoảng cách đê bao = 56m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 8 m | 16 m | 26 m |
Bảng B: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard)
Thể tích (m3) | 5.000 | 10.000 | 25.000 |
Khoảng cách đê bao (m) | 28 | 38 | 56 |
Vùng cách ly | Khoảng cách đê bao + 30 m | Khoảng cách đê bao + 45 m | Khoảng cách đê bao + 70 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn |
Bảng C: Khoảng cách cách ly đối với khí hóa lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard)
Điểm sôi | Khối lượng (tấn) | 1 | 10 | 100 | 1.000 |
Thấp | Vùng cách ly | 50 m | 90 m | 150 m | 250 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 80 m | 130 m | 230 m | 360 m | |
Cao | Vùng cách ly | 25 m | 40 m | 70 m | 120 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 35 m | 60 m | 110 m | 180 m |
Bảng D: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng cách nén (Nguy hiểm từ đám mây khí độc)
Mức độ độc hại | Khối lượng (tấn) | 0,1 | 1 | 10 | 100 | 1.000 |
Cực kỳ độc | Vùng cách ly | 0,4 km | 1,2 km | 2,8 km |
| |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 0,8 km | 2,2 km |
| |||
Rất độc | Vùng cách ly | 200 m | 0,4 km | 0,7 km | 1,3 km | 2,5 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 330 m | 0,6 km | 1,1 km | 2,1 km | 3,9 km | |
Độc cao | Vùng cách ly | 100 m | 170 m | 0,3 km | 0,5 km | 0,9 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 160 m | 270 m | 0,5 km | 0,8 km | 1,3 km | |
Độc trung bình | Vùng cách ly | 9 m | 20 m | 50 m | 130 m | 0,3 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 16 m | 40 m | 95 m | 230 m | 0,6 km | |
Ít độc | Vùng cách ly |
| 10 m | 20 m | 40 m | |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 17 m | 30 m | 60 m |
Bảng E: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh (Nguy hiểm từ đám mây khí độc)
Mức độ độc hại |
| Thể tích (m3) | |||||
0,1 | 1 | 10 | 100 | 1.000 | 10.000 | ||
Cực kỳ độc | Vùng cách ly | 1,1 km | 1,9 km | 2,8 km | 4,3 km |
| |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 1,6 km | 2,6 km | 4,0 km |
| |||
Rất độc | Vùng cách ly | 0,3 km | 0,4 km | 0,7 km | 1,0 km | 4,6 km | 2,5 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 0,4 km | 0,6 km | 0,9 km | 1,5 km | 2,3 km | 3,5 km | |
Độc cao | Vùng cách ly | 70 m | 120 m | 190 m | 0,3 km | 0,5 km | 0,8 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 110 m | 170 m | 270 m | 0,5 km | 0,7 km | 1,1 km | |
Độc trung bình | Vùng cách ly | 30 m | 40 m | 70 m | 110 m | 170 m | 260 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 40 m | 60 m | 100 m | 150 m | 240 m | 380 m | |
Ít độc | Vùng cách ly | 7 m | 10 m | 15 m | 20 m | 30 m | 40 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 9 m | 15 m | 20 m | 30 m | 40 m | 60 m |
Bảng F: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng độc (Nguy hiểm từ đám mây khí độc do hóa hơi)
Mức độ độc hại |
| Thể tích (m3) | ||||||
|
| 0,1 | 1 | 10 | 100 | 1.000 | 10.000 | 25.000 |
Khoảng cách đê bao (m) |
| 22 | 38 | 56 | ||||
Rất độc | Vùng cách ly | 160 m | 0,4 km | 1,0 km | 2,2 km | D + 2,8 km | D + 6 km | D + 10 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 280 m | 0,7 km | 1,9 km | 3,6 km | ||||
Độc cao | Vùng cách ly | 50 m | 110 m | 0,3 km | 0,6 km | D + 0,8 km | D + 1,6 km | D + 2,6 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 80 m | 200 m | 0,5 km | 1,0 km | ||||
Độc trung bình | Vùng cách ly | 20 m | 50 m | 120 m | 0,2 km | D + 0,3 km | D + 0,6 km | D + 0,9 km |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 40 m | 90 m | 210 m | 0,4 km | ||||
Ít độc | Vùng cách ly | 4 m | 10 m | 20 m | 40 m | D + 40 m | D + 80 m | D+ 140 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 8 m | 20 m | 40 m | 70 m | ||||
Rất ít độc | Vùng cách ly |
|
| 10 m | 20 m | D + 4 m | D + 8 m | D+ 16 m |
Vùng sử dụng đất không giới hạn | 20 m | 30 m |
(Ghi chú: D: Khoảng cách đê bao)
- 1Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2016 phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 3007/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất, phòng ngừa và ứng phó sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Hóa chất 2007
- 2Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất
- 5Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 3007/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất, phòng ngừa và ứng phó sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 10Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 156/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra